Với nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, các loại hàng hóa dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng. Khi mua hàng hay sử dụng dịch vụ, người tiêu dùng sẽ lựa chọn sản phẩm dựa trên thương hiệu hoặc nhãn hiệu hay tên thương hiệu hàng hoá của cơ sở kinh doanh được in ấn trên sản phẩm. Việc dựa vào các dấu hiệu hay nhãn hiệu đó là cơ sở cho việc đánh giá chất lượng, giá thành sản phẩm, theo đó mà nhiều cá nhân, tổ chức mong muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm của mình. Dưới đây là nội dung thực hiện đăng ký nhãn hiệu cho cửa hàng bán lẻ mà Luật sư Vĩnh Phúc gửi đến bạn đọc, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
Quy định pháp luật về nhãn hiệu như thế nào?
Hiện nay nhãn hiệu dường như là một khái niệm khá mới mẻ với các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Chúng ta thường chỉ quan tâm đến tên gọi và những biểu tượng logo hay gặp mà ít biết đến với cái tên nhãn hiệu. Pháp luật hiện hành hiện nay đã có những quy định về nhãn hiệu, chi tiết như sau:
Theo khoản 16 điều 4 luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. (Nhãn hiêu nổi tiếng là: nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.)
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Khả năng phân biệt của nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Đối với quy định về khả năng phân biệt của nhãn hiệu thì tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định cụ thể như sau:
(1) Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(2) Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
– Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
– Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
– Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
– Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
– Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
– Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
– Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Đăng ký nhãn hiệu cho cửa hàng bán lẻ như thế nào?
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cho cửa hàng bán lẻ gồm những gì?
Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Cụ thể:
– 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu: Đây là biểu mẫu chính để đăng ký nhãn hiệu. Trong hồ sơ, cần có hai bản tờ khai này, được điền đầy đủ thông tin liên quan đến nhãn hiệu, bao gồm tên, địa chỉ, mô tả về sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu.
– 05 mẫu nhãn hiệu kềm theo Tờ khai đơn: Đây là các mẫu nhãn hiệu thực tế được đính kèm với tờ khai đăng ký. Mục đích là để trình bày cách thức nhãn hiệu sẽ được áp dụng và xuất hiện trên sản phẩm hoặc dịch vụ.
– Chứng từ đã nộp lệ phí: Đây là bằng chứng chứng minh việc đã nộp đủ lệ phí đăng ký nhãn hiệu theo quy định. Việc nộp lệ phí là một yếu tố quan trọng để đảm bảo việc đăng ký nhãn hiệu được tiến hành đúng quy trình.
– Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ): Nếu đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp thông qua một tổ chức đại diện, cần có giấy ủy quyền từ chủ sở hữu trí tuệ cho tổ chức đại diện này. Giấy ủy quyền này xác nhận rằng tổ chức đại diện có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký nhãn hiệu thay mặt chủ sở hữu.
– Tài liệu về quy chế sử dụng nhãn hiệu, thuyết minh và các tài liệu chứng minh liên quan (áp dụng cho nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận): Nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu trên, cần bổ sung các tài liệu về quy chế sử dụng nhãn hiệu, giải thích cách thức và tiêu chí xác định sự tuân thủ quy chế, cũng như các tài liệu chứng minh liên quan khác.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho cửa hàng bán lẻ
Muốn đăng ký nhãn hiệu cho cửa hàng bán lẻ cần thực hiện các bước cụ thể:
– Bước 1: chuẩn bị và nộp hồ sơ
+ Nộp đơn trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc Văn phòng đại diện: Cá nhân hoặc tổ chức có thể đến trực tiếp trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc thành phố Đà Nẵng để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Đây là hình thức truyền thống và tiếp xúc trực tiếp với cơ quan chức năng.
+ Nộp đơn qua hệ thống bưu điện: Cá nhân hoặc tổ chức cũng có thể sử dụng dịch vụ bưu điện để gửi đơn đăng ký nhãn hiệu đến trụ sở của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức của người nộp đơn, và đảm bảo việc gửi đơn được thực hiện một cách đáng tin cậy.
+ Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tuyến: Cá nhân hoặc tổ chức có thể sử dụng hình thức nộp đơn trực tuyến thông qua hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, để sử dụng hình thức này, người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, cùng với việc đăng ký tài khoản trên hệ thống. Sau khi tài khoản được phê duyệt, người nộp đơn có thể thực hiện các giao dịch đăng ký quyền sở hữu trí tuệ trực tuyến.
+ Nộp lệ phí đăng ký: Ngay khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn phải nộp lệ phí cho Cục Sở hữu trí tuệ. Lệ phí này là một yếu tố quan trọng để đảm bảo việc xử lý đơn đăng ký được tiến hành và đăng ký nhãn hiệu được thực hiện đúng quy trình.
– Bước 2: thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu
Quá trình thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu và thời gian liên quan. Cụ thể:
+ Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu: Sau khi đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định hình thức của đơn đăng ký. Quá trình này nhằm kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của thông tin trong đơn đăng ký, bao gồm cả hình thức nhãn hiệu và các tài liệu liên quan. Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu đảm bảo việc đăng ký được tiến hành theo quy trình và đúng quy định pháp luật.
+ Thời gian thẩm định hình thức: Quá trình thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu mất khoảng 01-02 tháng tính từ ngày nộp đơn. Trong thời gian này, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành kiểm tra và xem xét thông tin trong đơn đăng ký để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
+ Thời hạn công bố Đơn trên Công báo của Cục sở hữu trí tuệ: Sau khi hoàn tất thẩm định hình thức và đánh giá tính hợp lệ của đơn đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ công bố thông tin về đơn đăng ký trên Công báo của cơ quan. Thời hạn công bố đơn trên Công báo là 02 tháng, trong khoảng thời gian này, thông tin về đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ được công khai và đưa ra để những bên liên quan có thể xem xét và gửi phản ánh nếu cần thiết.
– Bước 3: thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu:
Quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu và thời gian liên quan. Cụ thể:
+ Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu: Sau khi hoàn thành quá trình thẩm định hình thức, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung của đơn đăng ký nhãn hiệu. Quá trình này bao gồm kiểm tra và đánh giá các yếu tố như tính duy nhất, tính pháp lý và tính chấp nhận được của nhãn hiệu đăng ký. Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu đảm bảo rằng nhãn hiệu đáp ứng các yêu cầu về độ phân biệt, không vi phạm quyền của người khác và tuân thủ quy định pháp luật.
+ Thời gian thẩm định nội dung của nhãn hiệu: Quá trình thẩm định nội dung của nhãn hiệu mất từ 09-12 tháng. Trong khoảng thời gian này, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng và xem xét các yếu tố liên quan đến nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu. Điều này bao gồm việc xem xét sự phân biệt của nhãn hiệu, tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu đăng ký nhãn hiệu tương tự, đánh giá tính chấp nhận được và xem xét các phản ánh từ các bên liên quan.
Quá trình thẩm định nội dung của nhãn hiệu là quan trọng để đảm bảo tính độc quyền và sự bảo vệ của nhãn hiệu đăng ký. Thời gian mất để hoàn thành quá trình này phụ thuộc vào tải công việc của cơ quan và số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp trong cùng thời gian
– Bước 4: nộp lệ phí
Quá trình thông báo dự định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận và quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Cụ thể:
+ Thông báo dự định cấp/ từ chối cấp văn bằng: Sau khi hoàn thành quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ đưa ra thông báo dự định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Thông báo này sẽ ghi rõ lý do cho quyết định của cục, dựa trên việc đánh giá tính hợp lệ và phù hợp của đơn đăng ký. Thông báo này là bước quan trọng để chủ sở hữu nhãn hiệu được thông báo về kết quả của đơn đăng ký.
+ Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận: Sau khi nhận được thông báo dự định cấp văn bằng, người nộp đơn cần nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu. Lệ phí này là một khoản phí phải trả để hoàn tất quá trình cấp giấy chứng nhận và bảo hộ cho nhãn hiệu đã được chấp nhận.
+ Cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Sau khi người nộp đơn đã nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Thời gian từ khi nộp lệ phí đến khi nhận được giấy chứng nhận là từ 01-02 tháng. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là bằng chứng pháp lý chính thức xác nhận quyền sở hữu và bảo hộ cho nhãn hiệu đã được đăng ký.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đăng ký nhãn hiệu cho cửa hàng bán lẻ như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tra cứu quy hoạch đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Nhãn hiệu tập thể là loại nhãn hiệu được sử dụng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ của các thành viên trong một tổ chức, trong đó chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức đó. Nhãn hiệu tập thể phân biệt hàng hoá và dịch vụ của các thành viên trong tổ chức với hàng hoá và dịch vụ của các cá nhân hoặc tổ chức không thuộc thành viên trong tổ chức đó.
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu: Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Trước và sau 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu thực hiện gia hạn văn bằng bảo hộ và không giới hạn số lần gia hạn.
Dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau