Thừa kế là hoạt động pháp lý quan trọng, mang ý nghĩa sâu sắc và việc thừa kế đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi công dân. Tuy nhiên, một vấn đề gây tranh cãi và thắc mắc từ nhiều người là liệu người bị bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế hay không. Vậy chi tiết pháp luật quy định người bị bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế hay không? Luật sư Vĩnh Phúc sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về quy định này tại nội dung sau đây
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015
Quy định pháp luật về các chủ thể được hưởng thừa kế như thế nào?
Thừa kế là một hoạt động pháp lý có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Được coi là một hoạt động dân sự, thừa kế được điều chỉnh theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015. Do đó, mọi hoạt động pháp lý liên quan đến thừa kế của công dân phải tuân thủ và tuân theo khung pháp lý và quy định được đề ra.
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Như vậy, theo quy định của pháp luật, người thừa kế là chủ thể còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có hai hình thức phân chia di sản thừa kế, là phân chia di sản thừa kế theo di chúc và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Tại đó, đối với việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc, tài sản thừa kế sẽ được định đoạt theo mong muốn, ý chí của người làm di chúc (cần chú ý đến những đối tượng được hưởng di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc). Với việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, các chủ thể chung hàng thừa kế sẽ được hưởng phần tài sản ngang nhau (thứ tự nhận di sản thừa kế sẽ ưu tiên theo thứ tự của từng hàng thừa kế).
Bộ luật dân sự 2015 đã đưa ra quy định về các đối tượng không được hưởng thừa kế. Cụ thể Điều 621 quy định như sau:
+ Các cá nhân bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó thì sẽ không được hưởng di sản thừa kế.
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản cũng thuộc danh sách các đối tượng không được hưởng di sản thừa kế.
+ Một chủ thể khác không được hưởng di sản thừa kế, là người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
+ Điều khoản này cũng quy định rõ, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Một điểm cần lưu ý rằng, các đối tượng không được hưởng di sản thừa kế nêu trên chỉ được áp dụng đối với trường hợp phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc, thì các chủ thể này vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Người bị bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế hay không?
Bệnh tâm thần, còn được gọi là rối loạn sức khỏe tâm thần, liên quan đến một loạt tình trạng sức khỏe tâm thần ảnh hưởng đến tâm trạng, suy nghĩ và hành vi của một người. Các ví dụ về bệnh tâm thần bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn ăn uống và các hành vi gây nghiện. Bệnh tâm thần là một thuật ngữ tổng quát để chỉ những tình trạng này và mỗi loại bệnh tâm thần có các đặc điểm và triệu chứng riêng. Vậy khi bị tâm thần có được hưởng thừa kế hay không?
Căn cứ vào Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, pháp luật không hạn chế quyền hưởng thừa kế của người bị bệnh tâm thần. Do đó, người bị bệnh tâm thần vẫn được hưởng thừa kế.
Lưu ý: Người bị tâm thần được xem là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
– Tòa án đã ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Bên cạnh đó, người này không được thuộc vào các trường hợp không được hưởng thừa kế quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, người bị bệnh tâm thần vẫn được hưởng di sản thừa kế theo những quy định trên.
Ai quản lý tài sản thừa kế của người bị bệnh tâm thần?
Di sản thừa kế đề cập đến tài sản mà người đã qua đời để lại cho những người sống. Quy định tại Điều 634 của Bộ Luật Dân sự quy định Di sản bao gồm cả tài sản riêng của người đã qua đời, cũng như phần tài sản mà người đã qua đời có trong tài sản chung với những người khác. Điều này có nghĩa là di sản thừa kế không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản riêng của người đã qua đời, mà còn bao gồm cả phần tài sản mà người đã qua đời có trong tài sản chung với những người khác. Vậy đối với người mắc bệnh tâm thần thì ai sẽ là người thay họ quản lý tài sản này?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản thừa kế của người mất năng lực hành vi dân sự do người giám hộ quản lý, cụ thể:
– Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
– Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Người bị bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế hay không?” đã được Luật sư Vĩnh Phúc giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Vĩnh Phúc chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Xác nhận tình trạng hôn nhân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 48, Điều 53, khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:
– Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Nếu không có người giám hộ được lựa chọn như trên thì người giám hộ đương nhiên được xác định như sau:
+ Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
+ Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
+ Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
– Nếu không có người giám hộ lựa chọn và người giám hộ đương nhiên như trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Người mất năng lực trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn:
+ Phải mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động tâm thần;
+ Không có khả năng nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi; hoặc tuy có khả năng nhận thức hành vi nhưng không có năng lực điều khiển hành vi đó.
Căn cứ khoản 3 Điều 586 Bộ Luật dân sự 2015 quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, khi người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại thì người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại. Như vậy, người bị thiệt hại có thể khởi kiện đối với người giám hộ của người bị tâm thần.