Khi nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn thì nhu cầu về thuê nhà ở cũng tăng theo. Tuy nhiên, việc cho thuê phải tuân theo hợp đồng hiện có của bên cho thuê và không đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích của các bên trong trường hợp có tranh chấp. Hiện nay, các giao dịch thuê mua nhà ở được pháp luật điều chỉnh rất chặt chẽ nên việc soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà cần có sự tư vấn, hỗ trợ của chuyên gia pháp lý để đảm bảo hiệu lực của hợp đồng và quyền, lợi ích của các bên. Luật sư Vĩnh Phúc cung cấp dịch vụ soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc năm 2022. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng.
Nhà ở xã hội là gì?
Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 giải thích, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
Nhà ở xã hội được đưa ra thị trường với mục đích giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hoặc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ công chức… Vì vậy, có mức giá thấp hơn nhiều so với những loại nhà ở thương mại khác.
Thời hạn thuê nhà ở xã hội là bao lâu?
Theo Khoản 7 Điều 49 và Khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì cán bộ, công chức là đối tượng được thuê nhà ở xã hội.
Điều kiện thuê nhà ở xã hội
Theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014, bạn muốn thuê nhà ở xã hội thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
- Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
- Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
Thời hạn thuê nhà ở xã hội
Khoản 2 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc cho thuê nhà ở xã hội như sau:
Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
Nội dung hợp đồng mua bán thuê thuê mua nhà ở xã hội
Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Các thông tin về nhà ở giao dịch;
- Giá mua bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua;
- Phương thức và thời hạn thanh toán;
- Thời hạn giao nhận nhà ở;
- Bảo hành nhà ở;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Chấm dứt hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác;
- Giải quyết tranh chấp;
- Hiệu lực của hợp đồng.
Lưu ý: Đối với nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua ngoài các nội dung trên còn phải ghi rõ phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử dụng chung của chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua căn hộ; diện tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sàn sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy) để tính tiền mua bán, thuê, thuê mua; khoản kinh phí bảo trì; mức phí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư.
Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cần đáp ứng nguyên tắc gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội được quy định như sau:
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
5. Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
6. Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Các bên trong hợp đồng có các quyền và nghĩa vụ sau:
Đối với bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký kết;
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;
- Tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở xã hội và ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
- Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý nhà ở xã hội;
- Không được tăng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đối với bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
- Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý nhà ở xã hội cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo hợp đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc (nếu có); bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê.
Tải xuống hợp đồng thuê nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc
Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc năm 2022
Luật sư Vĩnh Phúc cung cấp Dịch vụ Tư vấn soạn thảo Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội theo quy định pháp luật hiện hành, bao gồm:
- Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, rà soát các quy định của pháp luật có liên quan đến Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội;
- Xác định tình trạng pháp lý nhà cho thuê; tư vấn về các loại thuế, phí, lệ phí sẽ phát sinh khi giao kết và thực hiện hợp đồng thuê nhà ở xã hội;
- Tư vấn về điều kiện chủ thể của các bên tham gia; tư vấn trường hợp cho thuê nhà thuộc sở hữu chung, sở hữu nhà nước;
- Tư vấn hình thức của hợp đồng, các nội dung quan trọng của hợp đồng
- Tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng, các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở xã hội;
- Soạn thảo dự thảo hợp đồng; thực hiện các chỉnh sửa theo yêu cầu của khách hàng;
- Hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hình thức của hợp đồng (công chứng, chứng thực,…) theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan; hỗ trợ thực hiện kê khai và nộp các loại thuế, phí, lệ phí.
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà ở cũng như lĩnh vực hợp đồng, chúng tôi sẽ giúp quý Khách hàng bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tối đa khi tham gia giao kết hợp đồng thuê nhà.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Vĩnh Phúc nhanh gọn, giá rẻ
- Có bắt buộc phải làm thanh lý hợp đồng không theo quy định hiện nay
- Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không theo quy định 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư Vĩnh Phúc về vấn đề “Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc năm 2022”. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẻ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về Soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình, soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương, soạn thảo hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, soạn thảo hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất giao đất…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Vĩnh Phúc để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điểm b Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 có quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
Tại Điều 101 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 99 và Điều 100 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 99 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 102 Nghị định này.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định các đối tượng được thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước như sau:
“Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.”