Trên thực tế, trong quá trình giải quyết ly hôn có rất nhiều quyết định phân chia tài sản hay phân chia quyền nuôi dưỡng chăm sóc con cái không thỏa đáng dẫn đến việc bản án sơ thẩm không thể làm hài lòng cả hai bên. Khi đó, trong thời hạn mà pháp luật quy định, hai bên có quyền kháng cáo đến cơ quan tòa án có thẩm quyền để xem xét lại nội dung vụ án và xét xử lại. Vậy khi đó, Đơn kháng cáo vụ án ly hôn viết như thế nào? Nộp đơn kháng cáo vụ án ly hôn ở đâu? Quy trình kháng cáo vụ án ly hôn được thực hiện ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Mẫu đơn kháng cáo vụ án ly hôn được sử dụng trong trường hợp nào?
Kết quả của việc xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là bản án sơ thẩm của Tòa án giải quyết về vấn đề chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng, quyền nuôi con sau ly hôn và vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án ly hôn của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với trường hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo 15 ngày được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Theo đó, nếu một bên vợ/chồng hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đồng ý với bản án sơ thẩm Tòa án thì có quyền kháng cáo bản án ly hôn để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm thì vợ hoặc chồng không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này.
Mẫu đơn kháng cáo ly hôn được sử dụng trong thủ tục kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm. Đây là văn bản pháp lý thể hiện ý chí, nguyện vọng của người khởi kiện, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án ly hôn theo thủ tục phúc thẩm. Ngoài ra, người thực hiện việc kháng cáo còn phải chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Đơn kháng cáo vụ án ly hôn gồm những nội dung cơ bản nào?
Căn cứ Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; đơn kháng cáo có những nội dung sau:
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Mẫu đơn kháng cáo vụ án ly hôn tại Vĩnh Phúc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Tòa án nhân dân….
Người kháng cáo:……
Địa chỉ:………
Số điện thoại:……/Fax:……
Là:…… Kháng cáo:……
Lý do của việc kháng cáo:……………
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:
Phần này trình bày các nội dung kháng cáo do không đồng ý với nội dung tại bản án ly hôn sơ thẩm như:
– Quan hệ hôn nhân:…
– Việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân:…
– Quyền nuôi con:…
– Cấp dưỡng:…
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:
- …
- …
- …
NGƯỜI KHÁNG CÁO
(Ký tên hoặc điểm chỉ)
Tải về mẫu đơn kháng cáo vụ án ly hôn tại Vĩnh Phúc
Bạn có thể tham khảo và Mẫu đơn kháng cáo vụ án ly hôn tại đây:
Đơn kháng cáo vụ án ly hôn viết như thế nào?
Thông tin Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Tại mục “Kính gửi”: Người khởi kiện ghi rõ tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào. Ví dụ: “Kính gửi: Toà án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết sơ thẩm thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào. Ví dụ “Kính gửi: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội”. Một điểm cần lưu ý, nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện thì phải ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án.
Thông tin người kháng cáo
Tại mục này, người kháng cáo ghi rõ họ và tên, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của mình. Ví dụ “Người kháng cáo: Nguyễn Văn A. Địa chỉ: trú tại phòng 101, tập thể A1, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Số điện thoại: 0345876910. Địa chỉ thư điện tử: nguyenvanA@gmail.com”.
Bên cạnh đó, trong đơn phải ghi thông tin về tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo. Ví dụ: “Là bị đơn trong vụ án về tranh chấp ly hôn, nuôi con.”
Thông tin mục “kháng cáo”
Người viết đơn cần ghi cụ thể việc kháng cáo. Nêu toàn bộ bản án ly hôn sơ thẩm hoặc phần nào của bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó.
Lý do và yêu cầu kháng cáo
Người kháng cáo cần nêu rõ trong đơn lý do vì sao mình kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án. Ví dụ như “Lý do kháng cáo: Vì trong quá trình xét xử sơ thẩm, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân huyện X đã làm việc không khách quan, gây bất lợi, khó khăn cho trong việc giành quyền nuôi con.”
Bên cạnh đó, người kháng cáo bản án ly hôn cần nêu cụ thể từng vấn đề mà họ yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ bổ sung
Trong trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì người làm đơn phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Chữ ký, điểm chỉ của người kháng cáo
Ở cuối đơn, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của mình vào đơn kháng cáo ly hôn.
Như vậy, trong mẫu đơn kháng cáo ly hôn phải có đầy đủ các nội dung cơ bản nêu trên thì mới đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành. Người làm đơn kháng cáo bản án ly hôn cần lưu ý cung cấp các thông tin một cách đầy đủ, chính xác để việc thủ tục kháng cáo được chấp nhận và giải quyết theo quy định pháp luật.
Nộp đơn kháng cáo vụ án ly hôn ở đâu?
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ kháng cáo ly hôn thì nộp tại Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục theo quy định.
Quy trình kháng cáo vụ án ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Ở quá trình này, cá thể muốn kháng cáo thì phải làm đơn xin kháng cáo bản án ly hôn xét xử sơ thẩm. Nội dung đơn bắt buộc phải có
- Ngày, tháng, năm làm đơn báo cáo.
- Địa chỉ thông tin người làm đơn
- Lý do làm đơn
- Chữ ký của người làm đơn.
Bước 2: Đóng tiền tạm ứng án phí.
Trừ những trường hợp được miễn đóng tạm ứng án phí theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm ngoái, Nghị quyết 326 / năm nay / UBTVQH14 pháp luật về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản trị và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát hành thì cá thể nộp đơn kháng cáo sẽ đóng tiền tạm ứng án phí .
Tòa án cấp xét xử sơ thẩm sẽ gửi thông tin nộp tiền tạm ứng án phí cho người kháng cáo trong thời hạn pháp luật và trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận được thông tin, người kháng cáo phải đóng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm .
Trong trường hợp không đóng tạm ứng án phí mà không có nguyên do chính đáng, Tòa án sẽ xem người kháng cáo từ bỏ việc kháng cáo. Còn trong trường hợp đóng chậm tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ xử lý theo thủ tục kháng cáo quá hạn.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong những quyết định hành động sau đây :
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có đặc thù phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm hoàn toàn có thể quyết định hành động lê dài thời hạn chuẩn bị sẵn sàng xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Bước 4: Xét xử phúc thẩm.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử phúc thẩm; trường hợp có nguyên do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đơn kháng cáo vụ án ly hôn viết như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Trích lục quyết định ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn nộp đơn kháng cáo ly hôn đối với bản án ly hôn của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án căn cứ theo Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo 15 ngày được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án. Nếu như đã quá hạn nộp đơn kháng cáo ly hôn, đương sự có thể thực hiện kháng cáo quá hạn theo quy định tại điều 275 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Người có quyền nộp đơn kháng cáo ly hôn là vợ hoặc chồng hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo đối với bản án ly hôn chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với kháng cáo bản án ly hôn thì vợ hoặc chồng không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này.
Đối với các cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục kháng cáo ly hôn có thể lấy đơn một trong hai cách sau đây:
Tải mẫu số 54 – DS Đơn kháng cáo theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP Ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phía trên.
Mua trực tiếp mẫu đơn tại Tòa án.