Khi có ý định và muốn thay đổi nơi công tác, nơi làm việc thì việc sử dụng đơn xin chuyển công tác à điều bắt buộc phải có. Những mẫu đơn này thường không được sử dụng bởi các tổ chức thương mại, doanh nghiệp nhỏ mà thường được sử dụng bởi các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi thương mại công, các tập đoàn lớn, nhiều chi nhánh, v.v., đại sứ quán, v.v., công chức, nhân viên khu vực công, người lao động, công an, quân đội, giáo viên, các khoa, phòng, ban,… Dưới đây là mẫu đơn xin chuyển công tác trong quân đội mà Luật sư Vĩnh Phúc xin gửi đến các bạn độc giả.
Đơn xin chuyển công tác là gì?
Đơn xin chuyển công tác là một loại giấy tờ được người lao động sử dụng khi có mong muốn xin chuyển đến nơi làm việc hoặc là chuyển đến nơi công tác mới, đơn này thường được sử dụng tương đối phổ biến trong các cơ quan nhà nước, trong những doanh nghiệp có quy mô lớn, các bộ phận, các phòng ban, trong những đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ;…
Việc chuyển công tác có thể là do người lao động tự giác viết đơn chuyển hoặc là do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện thuyên chuyển theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp được chuyển công tác theo quy định của pháp luật thì những người đó sẽ không cần phải viết đơn xin nghỉ việc, còn đối với những cá nhân có nhu cầu xin chuyển công tác vì những lý do cá nhân thì sẽ cần phải viết đơn theo quy định.
Người lao động sẽ chỉ được chuyển công tác trong trường hợp đơn đó đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận và đồng ý phê duyệt.
Không phải tất cả mọi trường hợp khi viết đơn để xin chuyển công tác đều được chấp nhận mà cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế cũng như lý do mà người lao động, cán bộ, công chức, viên chức,…trình bày trong đơn để đưa ra quyết định có đồng ý cho cá nhân đó được thực hiện việc chuyển công tác hay không.
Bởi vì trên thực tế để xem xét đơn của người xin chuyển công tác sẽ dựa vào rất nhiều yếu tố như là tính chất của công việc, lý do của việc xin chuyển công tác đến một cơ quan đơn vị hoặc là một bộ phận khác trong cơ quan, doanh nghiệp,…đặc biệt lý do xin chuyển công tác của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề giải quyết đơn này.
Quy định về thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong Quân đội
Tháng 10 hằng năm, từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, căn cứ vào danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi, cơ quan làm công tác nhân sự (cán bộ, quân lực) tham mưu cho cấp ủy, chỉ huy đơn vị:
Xây dựng kế hoạch, rà soát và bổ sung xác định từng chức danh cán bộ, nhân viên trong đơn vị thuộc diện định kỳ chuyển đổi năm tiếp theo, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét phê duyệt và trình người chỉ huy có thẩm quyền ra quyết định.
Kế hoạch rà soát và bổ sung xác định từng chức danh cán bộ, nhân viên trong đơn vị thuộc diện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ:
- Mục đích, yêu cầu;
- Nội dung phải thể hiện đầy đủ danh sách các đối tượng thuộc diện chuyển đổi, vị trí công tác, thời gian đảm nhiệm (thời gian bắt đầu, thời gian đến khi rà soát), dự kiến đơn vị chuyển đến, trường hợp đến thời hạn chuyển đổi nhưng chưa thực hiện chuyển đổi nêu rõ lý do;
- Biện pháp tổ chức thực hiện.
Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thông báo công khai cho cán bộ, nhân viên được chuyển đổi biết trước 30 ngày bằng hình thức gặp trực tiếp thông báo hoặc gửi văn bản thông báo.
Thời gian bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên chuyển đổi vị trí công tác không quá 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày nhận quyết định chuyển đổi vị trí công tác.
Đối tượng được chuyển đơn vị công tác trong quân đội
Cán bộ thuộc nhóm ngành, ngành:
- Cán bộ tham mưu gồm các ngành: Quân số, chính sách, trang bị, tuyển sinh quân sự, vật chất huấn luyện từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên; cấp các loại văn bằng chứng chỉ, tuyển sinh, khảo thí đối với các học viện, nhà trường trong Quân đội;
- Cán bộ chính trị gồm các ngành: Nhân sự, đào tạo, tuyển dụng, quản lý vật tư công tác đảng, công tác chính trị, thi đua khen thưởng, chính sách, bảo hiểm từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên;
- Cán bộ hậu cần gồm các ngành: Xăng dầu, quân nhu, doanh trại, đầu tư xây dựng cơ bản từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên;
- Cán bộ quân y đảm nhiệm các công việc: cấp giấy chứng nhân hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Cục Quân y/TCHC. Thanh toán bảo hiểm y tế; giám sát cung ứng các loại thuốc, dược liệu, vật tư y tế của các bệnh viện trong Quân đội;
- Cán bộ tài chính đảm nhiệm các công việc: Kế hoạch ngân sách; quản lý ngân sách chi thường xuyên; quản lý ngân sách chi đầu tư; nghiên cứu chế độ quản lý, chế độ chính sách; kế toán; quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá; quản lý tài sản công, dự trữ quốc gia; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
- Cán bộ kỹ thuật gồm các ngành: Quản lý vật tư kỹ thuật từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên. Quản lý, đăng kiểm các loại phương tiện; đăng ký phương tiện; cấp, đăng ký, giấy phép điều khiển phương tiện đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cán bộ khối thanh tra, kiểm toán, điều tra, thi hành án, cửa khẩu thuộc các nhóm ngành, ngành: Thanh tra viên; kiểm toán viên; điều tra viên; trinh sát viên; cảnh sát viên thuộc các lĩnh vực: Kinh tế, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chống tội phạm ma túy, tội phạm về môi trường và trật tự xã hội; thẩm tra viên thi hành án dân sự thuộc cơ quan quản lý thi hành án; cán bộ cửa khẩu;
- Cán bộ thuộc các nhóm ngành, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch và đầu tư đảm nhiệm các công việc: Quản lý doanh nghiệp; đấu thầu và quản lý đấu thầu; thẩm định các dự án.
Nhân viên thuộc nhóm ngành, ngành:
- Thủ kho, thống kê: Quân nhu, quân y, xăng dầu, doanh trại, trang thiết bị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
- Nhân viên tài chính đảm nhiệm các công việc: Kế hoạch ngân sách; quản lý ngân sách chi thường xuyên; quản lý ngân sách chi đầu tư; nghiên cứu chế độ quản lý, chế độ chính sách; kế toán; quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá; quản lý tài sản công, dự trữ quốc gia; quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
- Nhân viên chuyên môn nghiệp vụ các trạm cửa khẩu trên đất liền và cửa khẩu cảng. Quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam.
Đơn xin chuyển công tác có ý nghĩa như thế nào?
Đơn xin chuyển công tác có ý nghĩa như sau:
Trong trường hợp nhân viên có nhu cầu muốn chuyển đến làm việc ở một bộ phận khác phù hợp hơn với năng lực, sở thích và có thể phát huy chuyên môn là điều hoàn toàn hợp lý. Việc chuyển này sẽ giúp cho bản thân, cá nhân nhân viên có thể phát huy được tối đa năng lực mà còn giúp cho công ty phát huy được năng lực, khai thác được thế mạnh của từng nhân viên.
- Trong người lao động muốn chuyển tới làm việc tại chi nhánh ở các tỉnh thành, khu vực khác nhau sẽ tạo được sự thuận lợi về mặt khoảng cách, vị trí địa lý và phù hợp với cuộc sống riêng của nhân viên.
- Trong nhiều trường hợp như giáo viên, công an, công chức,… mong muốn chuyển địa điểm làm việc trong môi trường khác ở trong huyện tỉnh, thì việc viết đơn xin chuyển công tác là đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Hồ sơ xin chuyển công tác gồm những gì?
Khi người lao động, cán bộ, công chức, viên chức,….xin chuyển công tác thì ngoài đơn xin chuyển công tác thì người có nhu cầu chuyển công tác sẽ cần phải chuẩn bị hồ sơ xin chuyển công tác.
Đối với những người là cán bộ, viên chức thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin chuyển công tác trong đơn cần phải có chữ kí xác nhận và đóng dấu của cơ quan mà người đó đang làm việc;
- Có văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan, đơn vị mới;
- Sơ yếu lý lịch hợp lệ trong đó có dán ảnh và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác;
- Các loại văn bằng, chứng chỉ nếu có;
- Bản sao công chứng, chứng thực quyết định mức lương hiện tại;
- Bản sao của quyết định bổ nhiệm vị trí hiện tại;
- Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao có công chứng, chứng thực.
Đối với những người lao động đang làm việc tại công ty khi muốn xin chuyển công tác đến cơ quan hoặc bộ phận khác thì cũng cần có đơn xin chuyển công tác trong đó có nêu rõ lý do xin chuyển, tùy theo yêu cầu của mỗi đơn vị khác nhau sẽ cần thêm giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu;…
Đơn xin chuyển công tác trong quân đội mới năm 2022
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
- Làm lây lan dịch bệnh bị phạt như thế nào theo quy định?
- Đăng ảnh chồng ngoại tình lên mạng có vi phạm không năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây chúng tôi đã đề cập đến “Đơn xin chuyển công tác trong quân đội mới năm 2022”. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề về xác nhận tình trạng hôn nhân, đổi tên căn cước công dân, xác nhận độc thân… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo thông tư 80/2021/TT-BQP thì tháng 10 hằng năm, từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, căn cứ vào danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi, cơ quan làm công tác nhân sự (cán bộ, quân lực) tham mưu cho cấp ủy, chỉ huy đơn vị.
Việc chuyển đổi vị trí công tác đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy đảng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể cấp ủy, chính ủy, chính trị viên (bí thư) và người chỉ huy các cấp. Chuyển đổi vị trí công tác tiến hành thường xuyên theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ đơn vị.
Căn cứ Điều 48 Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công Thương Ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BCT năm 2022 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển như sau:
Tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian, quy trình luân chuyển, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện, nhận xét đánh giá công chức luân chuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 56, Điều 57, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; theo Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ.