Tuổi lao động là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để quyết định người lao động có quyền được tuyển dụng hay không. Độ tuổi lao động ở Việt Nam theo quy định hiện hành là bao nhiêu? Trong bất kỳ công ty hoặc tổ chức nào mà nhân viên đang làm việc, độ tuổi là một trong những mối quan tâm quan trọng nhất. Việc xác định độ tuổi lao động là rất quan trọng vì người sử dụng lao động phải tuân theo pháp luật để tránh vi phạm pháp luật. Để giúp khách hàng nắm rõ các quy định của Luật lao động, trong bài viết này Luật sư Vĩnh Phúc đưa ra nội dung tư vấn về độ tuổi lao động tại Việt Nam theo Luật lao động 2019.
Độ tuổi lao động ở Việt Nam theo quy định
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động và được bộ luật lao động điều chỉnh bằng các quy định rõ ràng, cụ thể. Vậy quy định của pháp luật về độ tuổi lao động ở Việt Nam như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo luật định.
Pháp luật hiện nay chưa có quy định về độ tuổi lao động tối đa mà chỉ có quy định về tuổi nghỉ hưu. Ngay cả khi quá tuổi nghỉ hưu, người lao động và người sử dụng lao động vẫn có thể giao kết hợp động theo quy định pháp luật, khi đó người lao động được gọi là người lao động cao tuổi.
Hiện nay, tuổi nghỉ hưu đối với nam là từ đủ 60 tuổi và với nữ là từ đủ 55 tuổi. Theo quy định mới tại Bộ Luật Lao động năm 2019 thì độ tuổi nghỉ hưu đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Bắt đầu từ 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường sẽ là 60 tuổi 03 tháng và sau đó cứ mỗi năm tăng lên 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028. Đối với nữ lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ là 55 tuổi 04 tháng, sau đó mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Độ tuổi lao động ở Việt Nam thông thường (nếu tính đến đến tuổi nghỉ hưu) tính đến năm 2035 sẽ là từ 15 tuổi đến 62 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nữ, những trường hợp sử dụng người lao động dưới độ tuổi lao động hoặc những đối tượng đã quá tuổi lao động phải tuân theo các quy định về công việc theo Bộ luật Lao động.
Chưa đủ 18 tuổi có làm hồ sơ xin việc được không?
Theo những quy định về độ tuổi lao động, Việt Nam cho phép những người chưa thành niên tham gia vào mối quan hệ lao động nhưng ở mức độ vừa phải. Cụ thể, tại Điều 146 Bộ Luật lao động quy định về thời gian làm việc của người chưa thành niên như sau:
+ Đối với người chưa 15 tuổi không được quá 04 giờ/ ngày, không quá 20 giờ/ tuần, không làm thêm giờ và không làm việc vào ban đêm.
+ Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không quá 08 giờ/ ngày, không quá 40 giờ/ tuần và được làm thêm giờ, làm đêm đối với một số công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thường binh và xã hội ban hành.
Bên cạnh quy định khắt khe về thời gian làm việc thì Bộ luật lao động còn quy định về những công việc cấm sử dụng người chưa thành niên, cụ thể như sau:
Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định mới
Quy định về độ tuổi lao động mới nhất năm 2022 là một trong những điều đáng chú ý, liên quan tới độ tuổi lao động thì độ tuổi nghỉ hưu cũng cần được xem xét tới.
Thay đổi quan trọng nhất, ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới đông đảo người lao động của Bộ luật Lao động năm 2019 chính là tăng tuổi nghỉ hưu.
Theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ
Mời bạn xem thêm:
- Có thể ủy quyền người khác ký hợp đồng lao động không năm 2022?
- Rút bảo hiểm xã hội 1 lần có được đóng lại không theo quy định pháp luật?
- Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
- Quy định về đơn xin nghỉ việc đột xuất.
Thông tin liên hệ
Trên đây chúng tôi đã đề cập đến “Độ tuổi lao động ở Việt Nam theo quy định”. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề về xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận độc thân, chuyển khẩu theo nhà chồng… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2021 có nội dung điều chỉnh về độ tuổi lao động trong đó bao gồm đối tượng là giáo viên. Giáo viên là việc trong điều kiện bình thường, có đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và đủ độ tuổi sẽ được về hưu theo quy định của pháp luật.
Như đã nêu ở nội dung trên, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng theo lộ trình. Theo đó, từ 2021, nữ giáo viên từ đủ 55 tuổi 04 tháng sẽ được về hưu, sau đó mỗi năm tăng thêm 04 tháng và đến năm 2035, nữ giáo viên đủ 60 tuổi và có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được về hưu.
Theo quy định tại Điểm d.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này thuộc nhóm người phụ thuộc.
Dẫn chiếu Điểm đ Khoản 1 Điều này, đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.