Giấy chứng nhận độc thân là văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Đây là một trong những loại giấy tờ được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là trong các giao dịch tài sản, đất đai. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà cá nhân người đó không thể tự mình làm thủ tục xin giấy xác nhận độc thân nên muốn ủy quyền nhờ người khác làm hộ. Vậy liệu theo quy định hiện nay, Giấy chứng nhận độc thân có làm hộ được không? Mẫu giấy ủy quyền xin giấy chứng nhận độc thân hiện nay là mẫu nào? Thủ tục cấp giấy chứng nhận độc thân trong trường hợp làm hộ được thực hiện ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP
Giấy chứng nhận độc thân dùng để làm gì?
Trên thực tế, giấy xác nhận độc thân (mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) được sử dụng trong rất nhiều các thủ tục hành chính. Cụ thể một số trường hợp sử dụng mẫu giấy như:
- Làm thủ tục đăng ký kết hôn (theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).
- Sử dụng trong hoạt động mua, bán chuyển nhượng đất đai (theo quy định tại Khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng).
- Làm hồ sơ vay vốn ngân hàng trong một vài trường hợp theo quy định của ngân hàng.
- Làm hồ sơ xin việc tại một số đơn vị, doanh nghiệp
Tình trạng độc thân hay đã lập gia đình ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi nghĩa vụ của công dân. Do đó một số các thủ tục hành chính yêu cầu công dân phải xác nhận tình trạng độc thân để được xử lý các hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật. Bên cạnh đó nhiều cơ sở hoặc tổ chức tư nhân, cũng bắt buộc có giấy xác nhận độc thân khi nộp hồ sơ xin việc.
Giấy chứng nhận độc thân có làm hộ được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP , cụ thể như sau:
Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Theo quy định nêu trên thì việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ủy quyền cho người khác thực hiện.
Như vậy, bạn muốn làm thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn của bạn thì bạn của bạn ở Đức phải lập Giấy ủy quyền cho bạn và việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Mẫu giấy ủy quyền xin giấy chứng nhận độc thân
Bạn có thể tham khảo và tải về Mẫu giấy ủy quyền xin giấy chứng nhận độc thân tại đây:
Mẫu giấy ủy quyền xin giấy chứng nhận độc thân có cần phải công chứng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Như vậy, theo quy định nêu trên nếu ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực. Do đó, bạn có thể làm giấy ủy quyền cho mẹ đi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không cần phải đi chứng thực.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân
Tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi công dân Việt Nam thường trú sẽ thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phương nơi đăng ký tạm trú sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Ngoài ra, trường hợp công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch sinh sống hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam nếu có yêu cầu được cấp xác nhận tình trạng hôn nhân trong khoảng thời gian sinh sống tai Việt Nam thì vẫn sẽ được giải quyết.
– Trường hợp công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài thì có thể xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở Việt Nam cho đến nước thời điểm xuất cảnh tại UBND xã, phường nơi cư trú trước đó, còn nếu muốn xin xác nhận tình trạng độc thân trong thời gian sống ở nước ngoài thì sẽ ra Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Lãnh sự Quán của Việt Nam ở quốc gia đó để được giải quyết yêu cầu.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận độc thân trong trường hợp làm hộ
Tại Điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và thi hành luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trình tự thủ tục
Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:
Bước 01: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Bước 02: Kiểm tra, xác minh và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
- Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
- Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình:
- Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy chứng nhận độc thân có làm hộ được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Chia nhà đất sau ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 66 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Giấy xác nhận tình trạng độc thân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Khoản 3, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
Điểm b, khoản 1 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;”
Theo các quy định nêu trên thì Cơ quan ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực chữ ký văn bản ủy quyền.