Việt Nam là đất nước đa dân tộc, đa văn hóa với 54 dân tộc anh em. Các dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp đều ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ, đều có quyền tự do tôn giáo. Hiện nay có rất nhiều cặp đôi khác tôn giáo muốn kết hôn với nhau đều đang có một thắc mắc đó là Khi kết hôn có cần phải theo tôn giáo của chồng không? Xử phạt vi phạm pháp luật đối với hành vi xâm phạm quyền tôn giáo của người vợ như thế nào? Những điều cần biết khi kết hôn với chồng theo đạo là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015
Quy định về điều kiện đăng ký kết hôn hiện nay
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Hiện nay Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Khi kết hôn có cần phải theo tôn giáo của chồng không?
Theo Điều 6 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người như sau:
- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
- Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
- Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
- Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định : Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau .
Căn cứ vào các quy định nêu trên của pháp luật thì việc theo hay không theo một tôn giáo nào là quyền của công dân.
Xử phạt vi phạm pháp luật đối với hành vi xâm phạm quyền tôn giáo của người vợ
Xử phạt vi phạm hành chính:
– Mức xử phạt chính: mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo là 30 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm phải bồi thường nếu gây thiệt hại, thực hiện các biện pháp khắc phục.
Truy cứu trách nhiệm hình sự: Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
Cấu thành tội phạm:
- Về hành vi: Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo; Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Về chủ thể của tội phạm: Bất kỳ ai đủ 16 tuổi trở lên; có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
- Về mặt chủ quan của tội phạm: thực hiện do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý gián tiếp hoặc cố ý trực tiếp; động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
- Về khách quan của tội phạm: thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này.
- Về khách thể của tội phạm: Xâm phạm quyền tự do con người, quyền tự do, dân chủ của công dân.
Hình thức xử phạt chính:
- Khung phạt thấp nhất: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Khung phạt tù cao nhất: bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm (đối với các hành vi sau: Phạm tội 02 lần trở lên; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội).
Hình phạt bổ sung: có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Những điều cần biết khi kết hôn với chồng theo đạo
Người xưa có câu “nhập gia tuỳ tục”. Khi bạn lấy vợ/chồng theo đạo thiên Chúa, bạn cũng nên tìm hiểu về tôn giáo của người bạn đời.Thông thường họ sẽ trải qua 4 phép bí tích: rửa tội, giải tội, thánh thể, thêm sức.
Khi mới sinh họ được cha mẹ đưa đến nhà thờ để rửa tội.Người theo đạo thường vừa học văn hóa ở trường và cũng học các lớp giáo lý khai tâm và lãnh nhận bí tích giải tội cùng bí tích thánh thể. Sau đó họ sẽ học các lớp giáo lý thêm sức và lãnh nhận bí tích thêm sức. Thời gian hoàn thành các bí tích này thường rơi vào khoảng 6-7 năm. Nếu muốn lấy vợ/chồng theo đạo thiên Chúa bạn sẽ phải học các lớp giáo huấn để theo kịp họ. Thông thường mất ít nhất cũng 6 năm.
(i) Học giáo lý tân tòng và hôn nhân
Tùy giáo xứ và chương trình học mà thời gian có thể kéo dài 6-8 tháng.
Lớp giáo lý tân tòng giúp học viên có thêm hiểu biết về tôn giáo và đón nhận đức tin với niềm tin trọn vẹn. Đông thời bạn cần phải học thuộc các bài kinh theo yêu cầu của lớp giáo lý.
Các tân tòng được tổ chức thánh lễ trọng thể và sẽ được lãnh nhận đồng thời các bí tích rửa tội, thêm sức, thánh thể. Tuy nhiên bạn cần lưu ý bí tích rửa tội và thêm sức cần có người đỡ đầu. Do đó, bạn cần nhờ một người cùng giới tính và có đạo đỡ đầu cho bạn.
Và quan trọng nhât khi bạn đã chính thức được đón nhận là con Chúa, bạn phải hoàn thành điều răn “ Trong một năm phải xưng tội ít nhất một lần ”.
(ii) Chuẩn bị bước vào thánh đường
Trước khi lấy vợ/chồng theo đạo thiên Chúa, thông tin hai bạn chuẩn bị kết hôn sẽ được thông báo trên nhà thờ trong ba Thánh lễ Chủ nhật liên tiếp. Mục đích để những ai có ý muốn phản đối sẽ phải trình lên cha xứ.
Tuy nhiên nếu muốn được thông báo, bạn phải xuất trình cho cha xứ giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và chứng chỉ giáo lý hôn nhân.
Hiện nay, khi lấy vợ/chồng theo đạo thiên Chúa, hôn lễ của bạn sẽ được cử hành nhà thờ. Bạn cần nhờ hai người làm chứng cho hai bên cô dâu chú rể, đồng thời gửi nhẫn cưới cho cha để làm phép nhẫn.
Một trong những nghi thức cưới thiêng liêng nhất khi lấy vợ/chồng theo đạo thiên Chúa đó là bí tích hôn phối. Trước Chúa, đôi bên thề hứa chung thủy, chăm sóc nhau bất kể khi gian nan, lúc bệnh hoạn, đồng thời chấp nhận con cái Chúa ban.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Khi kết hôn có cần phải theo tôn giáo của chồng không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Gia đình theo Đạo Thiên chúa ở đây thường chỉ xét trong phạm vi ông bà, cha mẹ, không xét đến hàng cô dì chú bác. Như vậy trong trường hợp này vẫn có thể tiến tới hôn nhân.
Thực tế, nhiều người vẫn vô tình nhầm tưởng Đạo Thiên Chúa là Đạo Công Giáo. Đạo Công Giáo (Catholicism) là Đạo Thánh mà chính Chúa Kitô đã rao giảng và thiết lập ra Giáo Hội trên nền tảng Tông Đồ như là một phương tiện để loan truyền và mang ơn cứu độ đến cho mọi người. Đạo Công Giáo là đạo cứu rỗi để mọi người đón nhận cuộc sống hạnh phúc đời đời bên Thiên Chúa trong Vương Quốc tình yêu của Người sau khi hoàn tất hành trình con người trên trần thế.
Tại Điều 5 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Do đó, theo quy định trên ép buộc người khác theo tín ngưỡng, tôn giáo nào đấy là một hành vi bị nghiêm cấm. Chồng ép buộc vợ theo tôn giáo của mình là đang vi phạm pháp luật.