Từ trước đến nay, chúng ta đã nghe nhiều về việc phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, về vấn đề phá hoại tài sản của chính mình thì nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện nay, hành vi phá hoại tài sản của mình có bị phạt không? Phá hoại tài sản của chính mình có bị truy cứu hình sự không? Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi phá hoại tài sản của người khác được quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Phá hoại tài sản là gì?
Phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giả trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như:
- Đập phá đồ đạc;
- Đốt cháy đồ;
- Cố tình để mặc tài sản của người khác bị hư hỏng…
Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả để lại, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về Tội phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Vậy Phá hoại tài sản của mình có bị phạt không?
Xử phạt hành chính hành vi phá hoại tài sản như thế nào?
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, hành vi hủy hoại tài sản có thể bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi hủy hoại tài sản là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trục xuất nếu người gây thiệt hại cho tài sản của người khác theo quy định nêu trên là người nước ngoài. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.
Phá hoại tài sản của mình có bị phạt không?
Pháp luật Việt Nam không xử lý hành vi hủy hoại tài sản của chính mình, tài sản thuộc sở hữu của công dân thì họ có toàn quyền quyết định và pháp luật không can thiệp. Do đó, hành vi phá hoại tài sản của mình sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên nếu hành vi tự đốt tài sản của bạn gây ảnh hưởng đến người khác thì bạn phải bồi thường thiệt hại cho người khác khi họ có yêu cầu. Thiệt hại do tài sản bị ảnh hưởng có thể bao gồm:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Hoặc trong trường hợp hành vi tự đốt tài sản của bạn gây mất trật tự công công thì tuỳ theo tính chất và hành vi vi phạm mà bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 500.000 hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng.
Phá hoại tài sản của chính mình có bị truy cứu hình sự không?
Tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
“36. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 … Điều 178 như sau:
“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì tài sản đó có giá trị khoảng 150 triệu đồng và thuộc sở hữu của bạn. Trong khi đó, khách thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là quyền sở hữu tài sản của người khác, không bao gồm uyền sở hữu tài sản của bản thân.
Mặt khác, nếu bạn là chủ sở hữu tài sản đó thì căn cứ theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015, bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
Do đó, nếu bạn tự phá hoại tài sản thuộc sở hữu của bạn thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi phá hoại tài sản của người khác
Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Như vậy, đối với hành vi phá hoại tài sản của cơ quan nhà nước thì người vi phạm phải bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư Vĩnh Phúc đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Phá hoại tài sản của mình có bị phạt không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Trích lục bản án ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân thì người từ đủ 18 tuổi trở lên phải bồi thường thiện hại đối với việc vi gây thiệt hại tài sản của người khác.
Về mặt chủ quan, người phạm tội được xác định là có chủ đích từ trước, cố ý gây thiệt hại đến tài sản, thực hiện việc phạm tội. Tức là, người phạm tôi hoàn toàn nhận thức được rõ ràng hành động của bản thân, ý thức được hậu quả và trách nhiệm pháp luật nhưng vẫn cố tình hủy hoại, gây tổn hại đến tài sản người khác. Hành vi này có thể được xuất phát từ cảm xúc cá nhân người phạm tội, nhằm thỏa mãn cảm xúc ghen tức, đố kỵ, giận dữ hoặc do tư thù cá nhân, mâu thuẫn từ đôi,…
Mặc dù yếu tố động cơ không thuộc vào dấu hiệu để xác định tội danh hủy hoại tài sản của người khác. Nhưng đây cũng được xem là nguồn thu thập chứng cứ, thông tin hiệu quả để chứng minh cho động cơ phạm tội. Dựa vào điều này pháp luật có thể theo dõi diễn biến tâm lý của người phạm tội, là cơ sở để xác định, hình thành nên tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phá hoại tài sản.
Mặc khác, trường hợp tài sản bị hủy hoại dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì người có hành vi vi phạm cũng có thể bị xử lý hình sự về tội này.
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Tài sản là cổ vật, di vật.