Tài sản thừa kế được chia khi người để lại di sản chết. Di sản thừa kế là phần tài sản mà người chết để lại cho người được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thường trong gia đình tài sản thừa kế sẽ được chai cho nhiều người. Trong nhiều trường hợp, một người thụ hưởng tự nguyện bán di sản cho người khác. Vấn đề đặt ra là lấy lại tài sản thừa kế đã bị bán bằng cách nào? Nếu muốn lấy lại thì phải làm thế nào, các bước lấy lại tài sản thừa kế được thực hiện ra sao? Cùng Luật sư Vĩnh Phúc tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
Chỉ được chia thừa kế trong 30 năm?
Theo Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu là thời hạn mà nếu hết thời hạn đó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý với chủ thể theo điều kiện quy định.
Có thể hiểu đơn giản, thời hiệu là thời hạn được xác định bằng năm mà một người được hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. Hết thời hạn này sẽ không còn được giải quyết.
Đặc biệt, thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian quy định. Nếu hết thời hạn đó thì người được áp dụng thời hiệu cũng mất quyền khởi kiện hoặc quyền yêu cầu.
Riêng vấn đề thừa kế, thời hiệu được quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự, thuộc trường hợp yêu cầu giải quyết việc dân sự. Theo đó, khoảng thời hạn này được quy định cụ thể như sau:
Với yêu cầu chia di sản là bất động sản: Thời hiệu là 30 năm;
Với động sản: Thời hiệu là 10 năm.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Đồng thời, kể từ thời điểm mở thừa kế, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế; để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm.
Không phải mọi trường hợp thời hiệu chia thừa kế đều là 30 năm. Chỉ trong trường hợp di sản là bất động sản thì thời hiệu áp dụng là 30 năm còn khi di sản là động sản thì thời hiệu chia thừa kế chỉ có 10 năm.
Chỉ có 1 trường hợp được phép chia thừa kế lại?
Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Kể từ thời điểm này, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Vậy với một số trường hợp như đã chia thừa kế nhưng có người thừa kế mới, có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế, tìm được di chúc… thì giải quyết thế nào?
Trong các trường hợp “ngoài ý muốn” này, ngoài việc thực hiện theo thỏa thuận, Bộ luật Dân sự quy định cụ thể như sau:
Có người thừa kế mới: Không thực hiện phân chia lại di sản bằng hiện vật nhưng những người đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người đó được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 1 Điều 662);
Có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế: Người bị bác bỏ quyền thừa kế phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 2 Điều 662);
Tìm thấy di chúc: Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu thì phải chia lại theo di chúc (Điều 642).
Lấy lại tài sản thừa kế đã bị bán bằng cách nào?
Trường hợp 1: Việc mua bán của anh cả bạn chưa được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật và Giấy chứng nhận vẫn đứng tên bố mẹ bạn
Việc mua bán có thể chỉ dừng lại ở giai đoạn anh cả của bạn cùng bên mua ký kết hợp đồng đặt cọc hoặc mới lập hợp đồng viết tay giữa các bên. Xin được nhấn mạnh, việc mua bán/chuyển nhượng nhà đất chỉ được pháp luật công nhận có hiệu lực nếu nó là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà đất có công chứng/chứng thực, tất cả các hình thức khác đều không được pháp luật công nhận.
Lúc này, để có thể được nhận lại quyền sử dụng, sở hữu nhà đất hợp pháp, bạn cùng những người anh chị em khác có thể lựa chọn thực hiện một trong các cách sau:
Cách 1: Đàm phán, thương lượng, thỏa thuận
Các anh chị em bạn có thể họp mặt gia đình, có mời cả bên mua tới dự. Tại đây, các bên cùng trình bày về tính chất pháp lý của hợp đồng đặt cọc/hợp đồng mua bán để anh cả của bạn cùng bên mua trao trả lại cho nhau những gì đã nhận. Đồng thời, hủy bỏ các giấy tờ mà hai bên đã cùng ký kết trước đây.
Lý do để các bên thực hiện như vậy là vì sổ đỏ/giấy chứng nhận không mang tên con trong gia đình không đồng ý với việc mua bán này nên giao dịch giữa hai bên là trái quy định pháp luật, không được pháp luật công nhận.
Cách 2: Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
Nếu anh chị em bạn không thể thương lượng, thỏa thuận được thì bạn hoặc những anh chị em khác có quyền gửi yêu cầu chia di sản thừa kế tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Lưu ý: Để Tòa án chấp thuận yêu cầu này thì bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản thừa kế; Giấy chứng tử của bố mẹ bạn (bản sao); Giấy khai sinh (bản sao) của bạn và những người khác(nếu có); Căn cước công dân/sổ hộ khẩu của bạn; Giấy chứng nhận/sổ đỏ mang tên bố mẹ bạn; Và các giấy tờ khác chứng minh về tài sản yêu cầu chia thừa kế.
Bản án của Tòa án là căn cứ để các bên phải tuân thủ.
Đồng thời với việc khởi kiện bạn cũng có thể gửi đơn đề nghị tạm dừng thực hiện các thủ tục mua bán/chuyển nhượng, sang tên đối với thửa đất của bố mẹ bạn. Đơn đề nghị này thông thường được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại phạm vi cấp tỉnh nơi có đất.
Trường hợp 2: Đã cùng bên mua đã ký kết hợp đồng mua bán/chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có công chứng/chứng thực
Để đảm bảo lấy lại được nhà đất của bố mẹ bạn để lại thì có thể thực hiện đồng thời hai công việc sau đây:
- Gửi đơn yêu cầu tạm dừng thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua bán/chuyển nhượng thửa đất của bố mẹ bạn. Đơn này được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại phạm vi cấp tỉnh nơi có đất;
- Đồng thời, với việc gửi đơn là bạn cùng những người anh em còn lại của mình gửi đơn khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất (hồ sơ như chúng tôi đã nêu ở trên).
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là kê biên tài sản đang tranh chấp (khi người đang chiếm giữ tài sản muốn tẩu tán tài sản) hoặc cấm dịch chuyển đối với tài sản (áp dụng khi người đang chiếm giữ tài sản cố ý chuyển nhượng quyền sử dụng, sở hữu tài sản cho người khác) theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bản án của Tòa là căn cứ để các bên thực hiện.
Trường hợp 3: Bên mua tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận biến động trên Giấy chứng nhận
Đây là trường hợp có thể xảy ra khi bằng cách nào đó đã thực hiện nhận thừa kế, sang tên sổ đỏ từ tên bố mẹ thành tên riêng của mình, đã ký kết hợp đồng mua bán và thực hiện sang tên theo trình tự thủ tục luật định.
Lúc này, bên mua tài sản được pháp luật xác nhận là bên thứ 3 ngay tình (nếu họ hoàn toàn không biết đến việc nhận thừa kế/tranh chấp tài sản thừa kế của gia đình bạn) và do đó, họ được pháp luật bảo vệ (tức họ được nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, không bị thu hồi hay hủy bỏ Giấy chứng nhận mang tên của họ).
Đây cũng là trường hợp duy nhất không có khả năng để lấy lại nhà đất là di sản của bố mẹ bạn sau khi anh cả bạn đã bán cho người mua.
Tuy nhiên, vẫn có quyền gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu chia tài sản thừa kế do bố mẹ bạn để lại. Thông thường, Tòa án sẽ buộc người anh cả của bạn phải trả số tiền tương ứng với phần mà mỗi người con còn lại của bố mẹ bạn được hưởng mà không hủy sổ đỏ đã được đăng ký biến động/sang tên cho bên mua là người thứ 3 ngay tình.
Đất đai chưa chia thừa kế có bán cho người khác được không?
Thứ nhất, hiện nay pháp luật quy định việc hưởng thừa kế theo pháp luật là hưởng thừa kế theo hàng thừa kế. Những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau (không phân biệt con cả hay con thứ) tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Thứ hai, để được nhận di sản thừa kế là nhà đất theo quy định pháp luật thì anh chị em của bạn phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Đây là thủ tục mà người được hưởng di sản thừa kế phải thực hiện nếu muốn nhận tài sản thừa kế hợp pháp. Thủ tục này được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Tại đây, những người cùng hàng thừa kế có quyền từ chối, tặng cho phần tài sản thừa kế của mình cho những người khác cùng hàng thừa kế.
Thứ ba, những người được hưởng tài sản thừa kế chỉ được mua bán/chuyển nhượng nhà đất khi đã có tên trên Giấy chứng nhận (đã thực hiện đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất)
Sau khi đã thực hiện lập văn bản khai nhận di sản thừa kế/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì những người được hưởng di sản thừa kế thực hiện đăng ký biến động/đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
Khi đã sang tên đất nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế mà có tên trên Giấy chứng nhận mới được quyền chuyển nhượng/mua bán cho người khác. Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc mua bán/chuyển nhượng này phải được lập thành hợp đồng có công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật.
Khi tài sản thừa kế là nhà đất đã được cấp sổ mà chưa được phân chia (khai nhận/thỏa thuận phân chia) và chưa được đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật thì không thể thực hiện thủ tục mua bán/chuyển nhượng cho người khác.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Lấy lại tài sản thừa kế đã bị bán bằng cách nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan dịch vụ Đăng ký bảo hộ thương hiệu … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sau:
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Ngoài ra theo Điều 22 Bộ luật này quy định: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 48 Luật hợp tác xã 2012 quy định về tài sản không chia như sau:
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, chữ theo thỏa thuận là tài sản không chia;
Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.
Mà tại Khoản 6 Điều 18 Luật hợp tác xã 2012 quy định về tài sản trong hợp tác xã được thừa kế như sau:
Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.