Thực tế đáng lo ngại là các thủ đoạn lừa đảo ngày càng tinh vi và khó lường trước. Dưới sự phát triển của công nghệ và internet, các đối tượng phạm tội đã tận dụng mạng lưới kết nối và sự tin tưởng của người dân để thực hiện những kế hoạch lừa đảo thông minh. Họ không ngừng tìm ra những cách mới, tinh vi hơn để đánh lừa và chiếm đoạt tài sản của người khác. Dưới đây là Mẫu đơn tố giác tội phạm chiếm đoạt tài sản mới năm 2023 được Luật sư Vĩnh Phúc biên soạn gửi đến bạn đọc, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Quy định về Mẫu đơn tố giác tội phạm chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Theo như quy định hiện nay thì chưa có quy định về mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhất định.
Tuy nhiên căn cứ vào khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:
Tiếp nhận tố cáo
1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Theo như quy định trên thì đơn tố cáo sẽ phải có những nội dung cơ bản sau đây:
– Ngày, tháng, năm tố cáo
– Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;
– Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
– Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
– Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Khi nào xác định là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Lừa đảo là hành vi gian dối đáng lên án, mà mục tiêu chính của nó là khiến người khác tin vào những thông tin sai lệch hoặc không chính xác. Thông qua sự gian dối tinh vi, kẻ lừa đảo lợi dụng lòng tin và sự tin tưởng của người khác để đạt được những lợi ích vật chất hoặc tài sản trái phép.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 được cấu thành tội phạm khi đáp ứng các yếu tố sau:
– Chủ thể: là người trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định.
– Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua hành vi:
Người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối như đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối không biết được có hành vi gian dối và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hình ảnh, bằng hành động, … Hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau
Đặc điểm quan trọng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt, nó phải là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội.
– Hậu quả: theo quy định Điều 174, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng mà kèm các dấu hiệu sau thì cũng cấu thành tội phạm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan:
+ Thực hiện phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.
Mẫu đơn tố giác tội phạm chiếm đoạt tài sản mới năm 2023
Những lưu ý khi soạn thảo mẫu đơn tố giác tội phạm chiếm đoạt tài sản
– Thông tin của người tố cáo, người trình báo phải được ghi đầy đủ, chính xác và trung thực.
– Người tố cáo, người trình báo phải ghi đầy thông tin cơ bản của người lừa đảo trong đơn.
– Những tình tiết phải được trình bày một cách khách quan, cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính đúng đắn của sự việc.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn tố giác tội phạm chiếm đoạt tài sản mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu biên bản thanh lý hàng tồn kho mới năm 2023
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; Người dưới 16 tuổi khi thực hiện hành vi lừa đảo chiêm đoạt tài sản không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.