Trong một số trường hợp, khi doanh nghiệp quyết định chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải thông báo chấm dứt hợp đồng cho người lao động. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ những quy định pháp luật liên quan đến mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Vậy theo quy định, Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn năm 2022 là mẫu nào? Cách viết mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn như thế nào? Trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn” sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Khái niệm chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền được “rút chân” ra khỏi một hợp đồng đã được giao kết trước. Về nguyên tắc, việc phá vỡ cam kết luôn không được khuyến khích, nếu như không muốn nói là bị cấm đoán.
Tuy nhiên, nếu như pháp luật hợp đồng nói chung trù liệu cho việc phá vỡ cam kết một cách chủ động chỉ trong một số trường hợp được dự kiến và bên phá vỡ cam kết luôn phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định, thì luật lao động xem việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đặc biệt là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ người lao động như một quyền quan trọng của người lao động, quan trọng không kém quyền được giao kết hợp đồng lao động.
Trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Theo đó, người sử dụng lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động trong các trường hợp sau:
– Hợp đồng lao động hết hạn.
– Người lao động đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
– Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
– Người lao động bị cho thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị hết hiệu lực.
– Người lao động thử việc không đạt yêu cầu mà trước đó các bên thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.
Nội dung mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động phải ra văn bản thông báo cho người lao động. Nội dung mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn bao gồm:
- Ngày, tháng, năm thông báo;
- Tên công ty;
- Thông tin người lao động bị chấm dứt hợp đồng;
- Lí do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động;
- Nghĩa vụ của người lao động trước khi hợp đồng lao động hết hiệu lực;
- Nơi nhận thông báo;
- Đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động kí tên cuối thông báo.
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn năm 2022
Cách viết mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Cách viết mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn như sau:
(1) (5) Ghi đủ họ và tên người lao động chấm dứt hợp đồng
(2) Chức vụ trong doanh nghiệp của người lao động đó
(3) Lưu ý những lý do hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật (một số lý do đã nêu ở trên)
(4) Phòng, ban, bộ phận nơi tiếp nhận công việc và tài sản do người lao động bàn giao.
(6) Phòng, ban, bộ phận, các đơn vị có liên quan.
Ví dụ: Phòng nơi người lao động làm việc, Phòng Tài chính, Phòng Nhân sự,…
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?
Khi muốn chấm dứt hợp đồng với người lao động thì doanh nghiệp không chỉ phải có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật (các trường hợp nêu trên) mà còn phải đảm bảo thời gian báo trước.
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
– 45 ngày với hợp đồng không có thời hạn;
– 30 ngày với hợp đồng có thời hạn;
– 03 ngày làm việc với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng và với trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn đã điều trị liên tục.
Bước 2: Người sử dụng lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”
Bước 3: Thanh toán các khoản tiền khi chấm dứt hợp động lao động
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Vì vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty cần thanh toán những khoản tiền sau:
1. Khoản tiền lương còn lại của người lao động đã làm việc
2. Khoản trợ cấp thôi việc được tính theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động
3. Các khoản tiền khác phát sinh liên quan đến quyền lợi của người lao động
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi tại Vĩnh Phúc
- Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không năm 2022?
- Dịch vụ tư vấn làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây chúng tôi đã đề cập đến “Nội dung mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn”. Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề đăng ký doanh nghiệp hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đăng ký văn phòng đại diện, đăng ký chi nhánh, Thủ tục xin thẻ tạm trú cho người nước ngoài, Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty cần thanh toán những khoản tiền nào cho người lao động?
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty cần thanh toán những khoản tiền sau:
1. Khoản tiền lương còn lại của người lao động đã làm việc
2. Khoản trợ cấp thôi việc được tính theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động
3. Các khoản tiền khác phát sinh liên quan đến quyền lợi của người lao động
Trường hợp không gửi văn bản thông báo cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, nếu không gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho nhân viên, phía công ty có thể bị phạt lên đến 06 triệu đồng.
Đối với quy định về hình thức thông báo chấm dứt hợp đồng lao động thì tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Như vậy, phía công ty phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động bằng hình thức văn bản.