Nhiều người khi mua đồ về chỉ phát hiện ra mình đã mua nhầm tài sản trộm cắp. Vậy, mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không? Giao dịch mua bán tài sản có hiệu lực với điều kiện nào? Vô tình mua trộm tài sản có phạm tội không? Thủ tục thu hồi tài sản nếu giao dịch dân sự vô hiệu do mua trái phép tài sản trộm cắp được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây Luật sư Vĩnh phúc sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc liên quan đến những vấn đề này. Mời các bạn theo dõi.
Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không năm 2022?
Căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Trong trường hợp xe mà bạn mua được đó là đồ ăn cắp thì đã vi phạm vào điều cấm của pháp luật nên giao dịch này được xem là vô hiệu.
Hướng xử lý để đòi lại tài sản?
Căn cứ 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu thì nghĩa vụ của các bên phải khô phục lại tình trạng ban đầu tức là hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Trong trường hợp bên bán không hoàn trả thì bạn có quyền gửi đơn kiện để xử lý.
Mua nhầm xe bị trộm cắp thì có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ khoản 1 Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:
“Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo đó, người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn không biết xe bạn mua do trộm cắp mà có thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm xe bị trộm cắp như thế nào?
Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hoàn trả, khôi phụ lại tình trạng trước khi có giao dịch
“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Theo quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu do mua nhầm xe bị trộm cắp khi giao dịch dân sự vô hiệu thì hai bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Những hoa lợi, lợi tức bạn thu được từ chiếc xe bị trộm không phải hoàn trả lại.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở xã hội tại Vĩnh Phúc năm 2022
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thuê nhà kinh doanh tại Vĩnh Phúc
- Dịch vụ tư vấn làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn về “Mua nhầm tài sản trộm cắp thì giao dịch có hiệu lực không năm 2022?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Vĩnh Phúc luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, Dịch vụ yêu cầu hạn chế quyền thăm con, Hợp đồng đặt cọc mua nhà… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Vĩnh Phúc tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của bộ luật này (tội bắt cóc, lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản…) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Dấu hiệu của tội trộm cắp là có hành vi lén lút lấy tài sản của chủ sở hữu, chỉ cần có hành vi dịch chuyển tài sản khỏi vị trí là đã hoàn thành tội trộm cắp. Mặt khác, theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu người bị hại nên dù người trộm cắp có trả lại tài sản đã trộm cắp, được người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì người phạm tội vẫn phải chịu TNHS. Thế nhưng, việc trả lại tài sản đã trộm cắp được coi là một tình tiết giảm nhẹ TNHS do tự nguyện sửa chữa, khắc phục hậu quả quy định tại điều 51 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.