Thẻ tạm trú có giá trị quan trọng, vì nó thay thế cho việc cấp thị thực trong trường hợp cư trú tạm thời tại Việt Nam. Điều này giúp cho người nước ngoài có thể lưu trú và làm việc tại Việt Nam một cách dễ dàng và hợp pháp trong khoảng thời gian mà thẻ tạm trú cho phép. Thẻ tạm trú được cấp dựa trên các quy định và yêu cầu cụ thể, và người nước ngoài phải tuân theo những quy định này để có thể sử dụng thẻ tạm trú một cách hợp pháp tại Việt Nam. Pháp luật quy định về mức xử phạt quá hạn tạm trú người nước ngoài như thế nào?
Người nước ngoài có phải là đối tượng phải đăng ký tạm trú không?
Đăng ký tạm trú là một quy trình quan trọng trong việc quản lý cư trú của công dân tại một quốc gia. Ở Việt Nam, công dân cần phải đăng ký nơi tạm trú của họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Quá trình này giúp cho chính quyền có thông tin và kiểm soát về những người cư trú tạm thời tại các địa điểm cụ thể. Vậy Người nước ngoài có phải là đối tượng phải đăng ký tạm trú không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định cụ thể như sau:
Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó. người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Trường hợp người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định nêu trên.
Như vậy, người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam sẽ phải đăng ký tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý cơ sở lưu trú.
Thời hạn đăng ký tạm trú của người nước ngoài là bao lâu?
Khi công dân đăng ký tạm trú, cơ quan chức năng sẽ tiến hành các thủ tục liên quan đến việc đăng ký này và cấp Sổ tạm trú cho công dân. Sổ tạm trú là một tài liệu quan trọng, chứng nhận rằng công dân đã được cấp phép để cư trú tại địa điểm đã đăng ký. Nó cung cấp thông tin quan trọng như địa chỉ tạm trú và thời hạn cư trú tạm thời.
Đối với quy định về thời hạn đăng ký tạm trú của người nước ngoài thì tại khoản 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:
Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
Mức xử phạt quá hạn tạm trú người nước ngoài năm 2023
Thẻ tạm trú, không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cho phép người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, mà còn mang theo sự đơn giản và tính hợp pháp trong việc quản lý cư trú tạm thời. Khác với việc cấp thị thực, quá trình xin thẻ tạm trú thường không phức tạp và tốn nhiều thời gian. Điều này giúp người nước ngoài có thể lên kế hoạch cụ thể và dễ dàng thực hiện những hoạt động hàng ngày, bao gồm cả làm việc, học tập, thăm thân, hoặc du lịch tại Việt Nam trong khoảng thời gian được quy định trong thẻ tạm trú của họ.
Tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội có quy định về phạt hành chính đối với những người vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại thì đối với người nước ngoài mà đang tạm trú tại Việt Nam nhưng thẻ tạm trú của họ đã hết hạn thì bị xử lý như sau:
– Người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị xử phạt phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
– Người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị xử phạt phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị xử phạt phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
– Người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị xử phạt phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
– Người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì sẽ bị xử phạt phạt hành chính từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư Vĩnh Phúc sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt quá hạn tạm trú người nước ngoài năm 2023“. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với chúng tôi để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bổ sung 2019 quy định như sau:
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.