Trẻ em mồ côi là những đứa trẻ đối diện với mất mát đặc biệt nặng nề trong cuộc đời. Định nghĩa này áp dụng cho những trường hợp mà cả cha lẫn mẹ của đứa trẻ đã ra đi, hoặc một trong hai người đã ra đi và người còn lại không thể xác định hoặc đảm bảo mối quan hệ với đứa trẻ. Sự mất mát này không chỉ gây ra tình cảm thương tổn sâu sắc trong tâm hồn của trẻ mồ côi mà còn đặt ra những thách thức đáng kể trong việc cung cấp cho họ một môi trường gia đình ổn định và yêu thương để phát triển và trưởng thành. Đối với những đứa trẻ này, hỗ trợ và quan tâm từ cộng đồng và xã hội rất quan trọng để giúp họ vượt qua khó khăn và xây dựng một tương lai tươi sáng. Vậy khi nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không?
Điều kiện nhận nuôi con nuôi ở trại trẻ mồ côi được quy định thế nào?
Trẻ em mồ côi là những đứa trẻ đối diện với mất mát đặc biệt nặng nề trong cuộc đời. Định nghĩa này áp dụng cho những trường hợp mà cả cha lẫn mẹ của đứa trẻ đã ra đi, hoặc một trong hai người đã ra đi và người còn lại không thể xác định hoặc đảm bảo mối quan hệ với đứa trẻ. Vậy khi muốn nhận nuôi trẻ mồ côi sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi, cụ thể:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Bên cạnh đó, theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi phải như sau:
“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
Đối chiếu quy định trên, người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi cần đáp ứng các điều kiện nêu trên để được nhận nuôi con nuôi theo đúng pháp luật.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi con nuôi ở trại trẻ mồ côi được thực hiện ra sao?
Trẻ em mồ côi là những đứa trẻ mà ít nhất một trong hai cha mẹ (hoặc cả hai) đã qua đời hoặc không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng, và đảm bảo sự phát triển và an toàn cho cuộc sống của họ. Tình trạng trẻ mồ côi có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm tử vong của cha mẹ do bệnh tật, tai nạn, chiến tranh, hoặc bất kỳ tình huống nào làm cho cha mẹ không thể tiếp tục chăm sóc con cái.
Theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về thành phần hồ sơ đối với người nhận nuôi con nuôi như sau:
“Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
“Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.”
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ cho việc nhận nuôi con nuôi bao gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp , trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không?
Trẻ em mồ côi thường đối diện với nhiều khó khăn trong cuộc sống, bao gồm cả về mặt tinh thần, vật chất, và xã hội. Họ có thể cảm thấy thiếu tình thương, sự quan tâm, và ổn định gia đình. Xã hội và cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ cho trẻ mồ côi, giúp họ vượt qua những khó khăn và xây dựng một tương lai tốt hơn. Các tổ chức từ thiện, tổ chức xã hội, và các chương trình hỗ trợ trẻ em mồ côi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ về tài chính, giáo dục, và tình thần cho những đứa trẻ này. Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP nêu rõ mức lệ phí nhận con nuôi, cụ thể như sau:
“Điều 6. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:
a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.
b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.
Như vậy, theo quy định vừa nêu trên thì hiện nay mức thu lệ phí khi đăng ký nhận con nuôi đối với công dân Việt Nam đang thường trú trong nước là 400.000 đồng/trường hợp.
MỜi bạn đọc thêm bài viết:
- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dựa trên nguyên tắc gì?
- Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mới năm 2023
- Mẫu đơn đăng ký kiểm dịch thực vật tại Vĩnh Phúc năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nhận nuôi trẻ mồ côi có mất tiền không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến chúng tôi. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế. Do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Trong một số trường hợp thì việc đăng ký hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay cho mình như đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử…Nhưng đối với nhận con nuôi thì ngược lại, theo khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch 2014 thì người thực hiện thủ tục nhận con nuôi khi thực hiện đăng ký thì cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Do đó, việc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận con nuôi là điều không thể.