Vũ trường, quán bar là những địa điểm phục vụ nhu cầu giải trí, ăn uống cho người dân chẳng hạn như tổ chức các hoạt động nhảy múa, hát hò,… Để kinh doanh quán bar thì chủ cơ sở kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện và nguyên tắc kinh doanh nhất định. Tuy nhiên, có thể thấy, trên thực tế có không ít quán bar tổ chức cho khách nhảy thoát y ngay trên sân khấu. Nhiều độc giả băn khoăn không biết xét dưới góc độ pháp luật, việc quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu tiền? Chủ quán để xảy ra tình trạng tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong quán bar bị xử phạt ra sao? Kinh doanh quán bar cần đáp ứng những điều kiện gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 38/2021/NĐ-CP
Kinh doanh quán bar cần đáp ứng những điều kiện gì?
Quán bar có thể hiểu là quán nước có quầy bar, được phục vụ tại chỗ các thức uống chứa cồn (như bia, rượu…). Ngoài đồ uống, các quầy bar cũng phục vụ những bữa ăn nhẹ. Một số quán bar ngoài phục vụ thức uống và thức ăn còn có thêm các loại hình giải trí trên sân khấu, chẳng hạn như một ban nhạc sống, diễn viên hài, vũ công, hoặc vũ nữ thoát y. Các quán bar có nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. Nên sẽ có một số điều kiện được đưa ra khi kinh doanh quán bar:
- Kinh doanh quán bar sẽ gây ra tiếng ồn lớn, do vậy quán bar phải cách trường học bệnh viện, cơ sở tôn giáo, cơ quan hành chính, từ 200m2 trở lên.
- Đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy, nổ.
- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại quán Bar phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa nghệ thuật trở lên Phù hợp với từng quy hoạch quán Bar của từng địa phương.
- Phải có giấy phép cơ đủ điều kiện An toàn vệ sinh thực phẩm kinh doanh dịch vụ ăn uống trong quán bar.
- Thời gian không được hoạt động tính từ 24h đêm hôm trước đến 8h sáng hôm sau.
- Nếu quán bar kinh doanh thêm các dịch vụ khác như : bán rượu lẻ, phục vụ ca múa nhạc, hài kich, múa cột, … thì phải có giấy đăng ký kinh doanh của từng lĩnh vực khác nhau.
Nhảy thoát y có được xem là trình diễn khiêu dâm không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP có quy định như sau: “Trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là hành vi dùng cử chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích thích tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, khỏa thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục (bao gồm giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi hình thức”.
Như vậy. với quy định nêu trên thì hành vi thoát y được xếp vào hành vi trình diễn khiêu dâm.
Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu tiền?
Tại khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Theo Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức: - Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, khi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong quán bar thì cá nhân tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Với tổ chức thì mức phạt này sẽ từ 80.000.000 đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng.
Chủ quán để xảy ra tình trạng tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong quán bar bị xử phạt ra sao?
Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm, như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, để xảy ra tình trạng tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong quán bar thuộc phạm vi quản lý của mình thì chủ quán bar có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng.
Thuê nhân viên 15 tuổi làm việc rót bia tại quán bar có vi phạm pháp luật không?
Trong trường hợp thuê nhân viên chưa đủ 16 tuổi (cụ thể mới đủ 15 tuổi) làm việc phải tuân thủ quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định những nơi và công việc mà người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi như sau:
Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
- Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên. - Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
Như vậy việc thuê người mới đủ 15 tuổi làm công việc rót bia tại quán bar là vi phạm pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Giải thể công ty. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 4 Điều 16 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định như sau: “Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.“
Theo quy định tại điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP thì những người sau đây có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong quán bar: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp, Chánh Thanh tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ đội biên phòng.
Kinh doanh quán karaoke quá 12 giờ đêm thì chủ quán sẽ bị xử phạt về vi phạm hành chính. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Như vậy việc các cơ sở kinh doanh quán karaoke vẫn hoạt động sau 24 giờ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng. Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP là buộc nộp lại số lợi bất chính thu được do thực hiện hành vi kinh quán karaoke quá giờ quy định như đã nêu phía trên.
Lưu ý: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm giống với cá nhân thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.