Hiện nay, hình thức mua nhà thông qua việc lập vi bằng đang trở nên phổ biến và được áp dụng trong nhiều giao dịch bất động sản. Điều này có thể đem lại một số lợi ích như tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong quá trình giao dịch. Tuy nhiên, để tránh rủi ro và đảm bảo tính pháp lý của giao dịch, người mua cần có những hiểu biết và nhận thức đầy đủ về giá trị và hạn chế của vi bằng. Vậy khi mua nhà vi bằng có làm hộ khẩu được không?
Nhà vi bằng được hiểu là như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được định nghĩa là một văn bản ghi nhận sự kiện hoặc hành vi có thật, được thừa phát lại trực tiếp bởi người chứng kiến và lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức theo quy định của Nghị định này. Tuy nhiên, hiểu đúng tinh thần của quy định này là rất quan trọng để tránh việc sử dụng vi bằng trong việc mua bán nhà đất một cách không hợp pháp.
Trong thực tế, có trường hợp một số bên mua và bán nhà đất có thể thỏa thuận và thực hiện việc giao dịch mua bán bằng cách lập vi bằng thay vì sử dụng hình thức công chứng tại cơ quan chức năng. Tuy nhiên, điều này là không phù hợp với pháp luật và có thể được coi là việc lách luật.
Trong quá trình mua bán bất động sản, công chứng giao dịch là một phần quan trọng để bảo đảm tính pháp lý và quyền sở hữu của các bên. Vi bằng không có giá trị pháp lý và không thể được coi là bằng chứng hợp lệ để chứng minh quyền sở hữu của bên mua. Do đó, việc sử dụng vi bằng để thay thế cho công chứng giao dịch mua bán nhà đất là không hợp pháp và có thể gây ra rủi ro pháp lý cho cả hai bên tham gia giao dịch.
Trong tình huống mua bán nhà đất, việc tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục công chứng là rất quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và tránh rủi ro trong giao dịch bất động sản. Việc lập vi bằng không chỉ là hình thức lách luật mà còn có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho cả hai bên tham gia.
Mua nhà vi bằng có an toàn hay không?
Trước sức nóng của thị trường bất động sản hiện nay, hoạt động mua bán nhà đất diễn ra rất sôi động. Bên cạnh những bất động sản có đầy đủ giấy tờ pháp lý theo quy định pháp luật, vẫn còn những giao dịch viết tay hoặc lập công chứng vi bằng. Vậy mua nhà vi bằng có rủi ro không? Mua nhà vi bằng nguy cơ mất trắng? Đây hẳn là thắc mắc của rất nhiều người có nhu cầu mua nhà hiện nay.
Mua nhà vi bằng tồn tại nhiều rủi ro pháp lý, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định mua nhà, bởi vì:
- Thời gian và tranh chấp: Việc mua bán diễn ra qua nhiều người và không công chứng có thể mất nhiều thời gian và dẫn đến tranh chấp giữa các bên mua. Một căn nhà có thể bị bán cho nhiều người khác nhau, tạo sự rắc rối trong quyền sở hữu.
- Việc lập vi bằng không tuân thủ pháp luật: Có trường hợp chủ sở hữu vẫn lập vi bằng chuyển nhượng nhà đất trong khi tài sản này đang thế chấp tại ngân hàng, cầm cố, hoặc đã viết tay chuyển nhượng cho người khác. Điều này có thể tạo ra một loạt vấn đề pháp lý.
- Giấy tờ không đủ pháp lý: Việc mua nhà bằng vi bằng thường đi kèm với giấy tờ không đủ căn cứ pháp lý hoặc hồ sơ không đúng quy định. Hợp đồng mua bán/chuyển nhượng trong trường hợp này có thể không có giá trị pháp lý. Do đó, chủ nhà mới sẽ không được phép thực hiện các thay đổi hoặc sử dụng tài sản một cách hợp pháp.
- Hậu quả pháp lý: Theo quy định tại Điều 117 của Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng mua nhà bằng vi bằng có thể bị tuyên bố vô hiệu do không tuân thủ quy định pháp luật về hình thức của giao dịch. Điều này dẫn đến giao dịch dân sự trở nên vô hiệu, không phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Trong trường hợp giao dịch dân sự trở nên vô hiệu, các bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, tiền có thể được sử dụng để đền bù (căn cứ theo Điều 131 của Bộ Luật Dân sự 2015).
Do đó, để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo tính pháp lý của giao dịch mua nhà, việc sử dụng công chứng và tuân thủ quy định pháp luật là rất quan trọng.
Mua nhà vi bằng có làm hộ khẩu được không?
Theo quy định mới, từ ngày 01/01/2023, hệ thống quản lý đăng ký thường trú và tạm trú sẽ thay thế Sổ hộ khẩu giấy đã cấp, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quản lý thông tin cư trú của công dân. Thay vì phải sử dụng Sổ hộ khẩu giấy truyền thống, người dân sẽ phải tuân thủ thủ tục đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú để cung cấp thông tin về nơi cư trú của họ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020, công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của mình thì phải nộp hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Những loại giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau:
(1) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở).
(2) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong).
(3) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
(4) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
(5) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
(6) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
(7) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
(8) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên.
(9) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm.
(10) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
(11) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Mà theo Luật Đất đai 2013 quy định thì hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hay chứng thực, trừ các trường hợp kinh doanh bất động sản. Vì vậy, nếu hợp đồng không có công chứng, chứng thực thì việc chuyển nhượng sẽ bị coi là vô hiệu và không đủ điều kiện hồ sơ để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mua đất bằng hợp đồng viết tay không có công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP vẫn được pháp luật công nhận. Do đó, trường hợp người dân mua bán nhà đất bằng giấy viết tay mà giao dịch mua bán đó đã xảy ra từ trước ngày 01/7/2014 thì vẫn được pháp luật công nhận khi người mua thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu theo quy định pháp luật về đất đai. Do đó, người dân hoàn toàn có thể sử dụng Hợp đồng viết tay này và kèm theo Đơn đăng ký đất đai lần đầu có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Cơ quan đăng ký đất đai để làm giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp của mình.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mua nhà vi bằng có làm hộ khẩu được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như quy định về phát mại tài sản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Nhà công chứng vi bằng là văn bản được lập bởi Thừa phát lại, ghi lại sự kiện hoặc hoạt động diễn ra của 2 bên mua bán. Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với nhà, đất chưa có giấy tờ hợp lệ, giá bán khá rẻ
Việc chuyển nhượng bằng vi bằng thường xảy ra với các căn nhà “ba chung”: chung số nhà, chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chung giấy phép xây dựng. Thực tế, việc công chứng vi bằng chỉ có giá trị làm bằng chứng chứ không ghi nhận tính hợp pháp của giao dịch mua bán nhà đất.
Theo quy định, vi bằng chỉ xác nhận có sự kiện giao dịch xảy ra trên thực tế và chỉ có giá trị là bằng chứng để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra mà không có giá trị pháp lý về việc xác lập giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Do vậy, mua nhà đất bằng vi bằng sẽ không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. Đồng nghĩa với việc mua nhà đất thông qua hình thức lập vi bằng sẽ không được cấp sổ đỏ.
Để thực hiện việc cấp sổ đỏ, cá nhân, hộ gia đình cần phải đáp ứng được một trong các trường hợp quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013; có đầy đủ văn bản pháp lý hợp pháp thể hiện qua hợp đồng mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được công chứng, chứng thực.