Khoáng sản là những khoáng chất và khoáng vật quý báu, chúng xuất hiện thông qua quá trình hình thành tự nhiên kéo dài hàng triệu năm. Sự đa dạng của dạng tồn tại của khoáng sản là điều đáng ngạc nhiên. Chúng có thể tồn tại ở nhiều trạng thái khác nhau như rắn, lỏng hoặc khí và thường được ẩn chứa dưới lòng đất, trên mặt đất, hoặc thậm chí trong các khu vực bãi thải của các hoạt động khai thác mỏ. Pháp luật quy định về thủ tục hải quan đối với xuất khẩu khoáng sản năm 2023 như thế nào?
Điều kiện để được xuất khẩu khoáng sản
Sự hình thành của các khoáng sản này phụ thuộc vào quá trình tự nhiên phức tạp, bao gồm áp lực, nhiệt độ, và các tác động khác trong lòng đất. Những điều kiện này đã tạo ra những khoáng sản với các tính chất độc đáo và giá trị. Đặc biệt, khoáng sản được hình thành phải có ý nghĩa quan trọng trong tự nhiên và trong đời sống kinh tế của con người.
Khai thác khoáng sản để đáp ứng nhu cầu đời sống và kinh tế của con người là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, việc xuất khẩu khoáng sản ra thị trường quốc tế đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và điều kiện do Nhà nước quy định. Theo Điều 14 của Nghị định 17/2020/NĐ-CP, có một số điều kiện quan trọng cần được đáp ứng để khoáng sản được phép xuất khẩu.
Trước hết, để thực hiện việc xuất khẩu khoáng sản, người thực hiện phải là thương nhân kinh doanh khoáng sản và phải được ghi nhận theo quy định của Luật Thương mại. Điều này đảm bảo tính chuyên nghiệp và trách nhiệm trong việc quản lý và xuất khẩu khoáng sản.
Tiếp theo, chỉ các loại khoáng sản nằm trong danh mục mà Nhà nước đã cho phép và có nguồn gốc hợp pháp mới được kinh doanh. Điều này đòi hỏi rằng nguồn gốc của loại khoáng sản này phải rõ ràng và được thể hiện trong quá trình khai thác. Quá trình này cần được thực hiện từ các mỏ, điểm mỏ, hoặc bãi thải trong thời hạn được cấp Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vẫn đang hiệu lực. Đồng thời, khi khoáng sản được nhập khẩu, phải có xác nhận của Hải quan tại cửa khẩu, kèm theo Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và xác nhận từ Hải quan cửa khẩu.
Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn của khoáng sản, chúng phải được kiểm soát bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và trong trường hợp vi phạm quy định, cơ quan này có thể tịch thu và xử lý theo quy định.
Cuối cùng, các loại khoáng sản xuất khẩu phải thuộc danh mục chủng loại và tuân thủ các tiêu chuẩn, chất lượng được quy định bởi Bộ Công Thương. Điều này đảm bảo rằng sản phẩm khoáng sản xuất khẩu đáp ứng các yêu cầu chất lượng cần thiết và đủ điều kiện để tham gia vào thị trường quốc tế.
Lưu ý rằng đối với những loại khoáng sản chứa chất thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng, cần phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xuất khẩu vật liệu phóng xạ, và việc này được tiến hành tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử.
Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu khoáng sản năm 2023 như thế nào?
Khoáng sản là những khoáng chất và khoáng vật quý báu của Trái Đất, và chúng có nguồn gốc từ quá trình hình thành tự nhiên kéo dài hàng triệu năm. Điều đáng kinh ngạc về khoáng sản là sự đa dạng của dạng tồn tại của chúng. Chúng có thể tồn tại ở nhiều trạng thái khác nhau, đa dạng như rắn, lỏng, hoặc thậm chí dưới dạng khí, tùy thuộc vào điều kiện môi trường và quá trình hình thành của chúng.
Theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hải Quan được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu thì Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu khoáng sản cần thực hiện theo cách bước sau:
Bước 1: Khai hải quan
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Chuẩn bị bản tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin. Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu được ban hành thành mẫu sẵn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
– Thủ tục xuất khẩu đối với hàng hóa bắt buộc cần có giấy phép xuất khẩu, bao gồm: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
– Cần có thêm một giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
– Qúa trình tiếp nhận, xử lý tờ khai hải quan được cơ quan hải quan sử dụng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống) để thực hiện bước này
Lưu ý: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ hải quan
Sau khi hệ thống tiếp nhận tờ khai hải quan thì căn cứ vào thông báo kết quả phân luồng tờ khai này cùng với bản quyết định Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống, công chức hải quan tiến hành thông báo người khai hải quan để nộp các giấy tờ, chứng từ thuộc hồ sơ khai hải quan và tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa;
Trong trường hợp, hồ sơ không hợp lệ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, hoặc liên quan đến thuế thì công chức hải quan có trách nhiệm báo cáo lên Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để đưa ra quyết định về thay đổi hình thức;
Trong quá trình kiểm tra hải quan mà bắt buộc phải trưng cầu giám định để việc kiểm tra hải quan diễn ra chính xác, đầy đủ thì khoản chi phí giám định này thuộc trách nhiệm chi trả chi phí.
Bước 4: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước 5: Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
Kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan:
– Sau khi kiểm tra thực tế, nhận thấy lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: thì tiến hành theo hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư này;
– Trong trường hợp, lô hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thì cần làm theo đúng theo quy định tại Điều 33 Thông tư này;
– Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
Lưu ý:
Nội dung khai quan không đảm bảo đúng theo pháp luật thì cơ quan hải quan có thẩm quyền yêu cầu bổ sung hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
Nếu có hành vi vi phạm về chính sách của Nhà nước về quản lý hàng xuất khẩu thì người tiến hành khai hải quan sẽ không được bổ sung hồ sơ và sẽ bị cơ quan hải quan giải quyết theo đúng quy định.
Bước 6: Thu, nộp lệ phí làm thủ tục hải quan
– Người khai hải quan có thể lựa chọn hình thức nộp lệ phí đa dạng như: chuyển khoản theo tháng bằng phương thức điện tử hoặc bằng tiền mặt.
Nếu nộp lệ phí này được nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, hoặc tại cơ quan hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện việc thu lệ phí hải quan điện tử qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu.
Bước 7: Giải phóng hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật hải quan.
Cơ quan ban, ngành có trách nhiệm như thế nào trong việc tổ chức thực hiện quản lý khoáng sản xuất khẩu?
Đa dạng của khoáng sản không chỉ thể hiện trong các trạng thái khác nhau mà chúng tồn tại mà còn trong sự đa dạng về loại hình và tính chất của chúng. Mỗi loại khoáng sản đều có những đặc điểm riêng biệt, từ màu sắc và cấu trúc đến tính chất vật lý và hóa học. Sự đa dạng này tạo ra một kho tàng tài nguyên quý báu cho con người, đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống và phát triển của xã hội.
Căn cứ theo Công văn 2132/TCHQ-GSQL về việc tăng cường quản lý khoáng sản xuất khẩu thì quá trình tổ chức thực hiện quản lý khoáng sản xuất khẩu được nhiều cơ quan tiến hành giám sát, thực hiện:
– Thứ nhất: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm
+ Cục Hải quan có thẩm quyền quản lý những lô hàng khoáng sản xuất khẩu nếu nhận thấy lô hàng này có dấu hiệu vi phạm, đặc biệt là về nguồn gốc xuất xứ, khai thác không hợp pháp. Cơ quan này cũng có thể đưa ra biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Những đơn vị nằm trong sự kiểm soát, quản lý của Cục Hải quan thì còn có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc nghiêm túc thực hiện theo hướng dẫn của công văn này. Với những công chức thực hiện khai hải quan thì Cục Hải quan phải có sự giám sát, kiểm tra xử lý những cá nhân có hành vi vi phạm và chấn chỉnh ngay tác phong, thái độ làm việc;
– Thứ hai: Cơ quan thực hiện giám định mẫu khoáng sản xuất khẩu:
Cục Kiểm định Hải quan là cơ quan thực hiện xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện việc giám định đối với các mẫu khoáng sản xuất khẩu. Trường hợp kết quả phân tích, giám định khoáng sản xuất khẩu không đáp ứng chất lượng theo quy định thì báo cáo Tổng cục Hải quan và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục để xử lý vi phạm theo quy định.
– Thứ ba: Cục Kiểm tra sau thông quan tiến hành đánh giá, kiểm tra sau thông quan đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu sai phạm rõ ràng.
– Thứ tư: Cục Điều tra chống buôn lậu
Chủ trì, hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện kế hoạch điều tra, xác minh, xử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu khoáng sản, trong đó tập trung vào nội dung:
+ Thu thập thông tin, dữ liệu, hồ sơ liên quan hoạt động xuất khẩu khoáng sản trong thời gian qua và khi nhận thấy dấu hiệu nghi vấn vi phạm thì cần có công tác rà soát, kiểm tra để xác định cụ thể vấn đề này;
+ Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị thực hiện điều tra, xác minh các trường hợp có dấu hiệu nghi vấn trong hoạt động xuất khẩu khoáng sản và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
+ Cơ quan này cũng có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong việc thực hiện xác minh hồ sơ, tài liệu nước ngoài đối với lô hàng khoáng sản xuất khẩu có dấu hiệu nghi vấn vi phạm pháp luật.
+ Ngoài ra, tiến hành phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác giám sát trực tuyến trọng điểm việc thực hiện kiểm tra, lấy mẫu đối với khoáng sản xuất khẩu.
– Cục Quản lý rủi ro:
+ Trách nhiệm chính cơ quan này là thực hiện việc phân luồng quản lý rủi ro theo hướng dẫn tại công văn này.
+ Khi các đơn vị liên quan đến phân luồng kiểm tra khoáng sản xuất khẩu thì có thẩm quyền tổng hợp ccas vướng mắc của những đơn vị này và đánh giá, báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan phương án thực hiện phân luồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu khoáng sản năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ đến Luật sư Vĩnh Phúc
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo Điều 82 Luật khoáng sản 2010:
1.Bộ Tài nguyên và môi trường cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và môi trường khoanh định và công bố, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giiấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, chấp nhận trả lại loại giấy phép đó, chấp nhận trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, chấp nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản.