Đất đai là chủ đề nóng được nhiều người đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây, khi giá trị kinh tế của đất đai ngày càng tăng thì nhu cầu đầu tư vào đất nền cũng tăng theo. Thủ tục tách tài sản và các loại thuế, phí của việc tách tài sản là một trong những vấn đề pháp lý được những người trong lĩnh vực bất động sản, nhà ở và xây dựng đặc biệt quan tâm. Một trong những câu hỏi chính mà nhiều người đang thắc mắc hiện nay đó là chuyển nhượng đất là gì, thủ tục tách thửa đất theo quy định của pháp luật như thế nào, người dân thực hiện phân chia đất đai có gây khó khăn gì không? Cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Vĩnh Phúc.
Hồ sơ làm thủ tục tách thửa đất
Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ–CP hướng dẫn thực hiện Luật đất đai, trường hợp vợ chồng bạn được bố mẹ cho 1/3 mảnh đất hiện tại, bạn cần nộp hồ sơ xin tách thửa đất tới cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị đăng kí biến động (theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất;
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập (bản chính);
- CMND, sổ hộ khẩu thường trú của bên tặng cho với bên cho và bên được tặng cho;
- Hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất có công chứng;
- Giấy khai sinh của bên tặng cho và bên được tặng cho;
- Tờ khai lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.
Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì đối với trường hợp bố mẹ tặng đất cho con thì cần phải lập hợp đồng tặng cho có công chứng, để được tách thửa thì mảnh đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thử theo quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi có đất.
Khi làm thủ tục thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên.
Thủ tục tách thửa đất theo quy định pháp luật
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa thực hiện theo Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Các loại thuế và phí phải đóng khi thực hiện thủ tục tách thửa đất
Các chi phí phải nộp khi tách thửa:
Thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: “Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.”
Lệ phí trước bạ = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí).
- Lệ phí trước bạ nhà đất: Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định, mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5% giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ.
- Diện tích đất đơn vị m2.
- Giá đất tính theo giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: quy định theo Thông tư 02/2014/TT-BTC như sau:
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
- Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
Như vậy khi thực hiện thủ tục tách thửa thì bạn phải đóng các loại thuế, phí như trên, ngoài ra tuỳ thuộc vào địa phương bạn có thể thu thêm các khoản phí khác, tuy nhiên việc thu thêm phải có biên lai thu tiền.
Thời hạn giải quyết thủ tục tách thửa
Căn cứ điểm đ) Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai: “đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 20 ngày;”
Thủ tục tách thửa đất là không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, nếu muốn sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục tách thửa trước sau đó mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sang tên cho bạn.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp không được cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
- Mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất mới năm 2022
- Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất tại Vĩnh Phúc
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục tách thửa đất theo quy định pháp luật” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai sinh, đăng ký kết hôn, hoặc vấn đề khác như đoàn thể chính trị xã hội là gì, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định như sau:
2. Quyết định này, không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Chuyển quyền sử dụng đất trọn thửa;
c) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ;
d) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
đ) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
e) Tách thửa đối với đất do tổ chức sử dụng; về nhu cầu sử dụng đất và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
g) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất ở đã hình thành trước ngày 25 tháng 10 năm 2014 (ngày Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực thi hành – dưới đây viết tắt là Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND) và có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND, thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này;
h) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất không phải là đất ở đã hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này, thì không căn cứ diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.
Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định:
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Diện tích tối thiểu được tách thửa được hướng dẫn bởi Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, theo quy định này, trường hợp đất thuộc quy hoạch mà đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất không thể thực hiện được các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tách thửa, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất,…