Khi phát sinh thu nhập chịu thuế thì cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhằm giảm bớt gánh nặng thuế thu nhập cá nhân cho một số đối tượng có trách nhiệm nuôi dưỡng, nhà nước đã ban hành các chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế. Để được giảm trừ khoản này, người nộp thuế cần phải đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định hiện nay, trình tự thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh được thực hiện như thế nào? Thời hạn làm thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh là bao lâu? Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 105/2020/TT-BTC
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là chính sách quy định về số tiền người lao động được trừ khi thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân. Giảm trừ gia cảnh được nhà nước nhằm vào những người đang có thu nhập cao đến ngưỡng nhất định sẽ được giảm trừ trong một số trường hợp cụ thể.
Giảm trừ gia cảnh sẽ được tính cho 2 trường hợp sau đây:
- Giảm trừ cho bản thân người đóng thuế thu nhập cá nhân;
- Giảm trừ cho người phụ thuộc nộp thuế.
Người phụ thuộc gồm những ai?
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm:
(1) Con của người nộp thuế
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện để được tính là người phụ thuộc.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện để được tính là người phụ thuộc gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng
Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh
Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ và thủ tục đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc như sau:
Cách 1: Cá nhân trực tiếp đăng ký người phụ thuộc
Bước 1: Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT.
- Giấy tờ của người phụ thuộc:
- Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi.
- Bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
TT | Nơi nộp |
1 | Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán trả. |
2 | Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài. |
3 | Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đối với trường hợp khác (đây là nơi phổ biến nhất). |
Cách 2: Cá nhân ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập
Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Bước 1: Cá nhân nộp các mẫu giấy tờ sau cho doanh nghiệp:
- Văn bản ủy quyền
- Giấy tờ của người phụ thuộc:
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi;
- Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Bước 2: Doanh nghiệp nộp tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT qua mạng:
Sau khi doanh nghiệp nhận đủ hồ sơ đăng ký người phụ thuộc từ người lao động thì doanh nghiệp tiến hành tổng hợp và làm tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT (ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hình thức online.
Có 2 cách đăng ký người phụ thuộc qua mạng là đăng ký trên thuedientu.gdt.gov.vn hoặc làm trên phần mềm HTKK mới nhất rồi nộp online:
- Trường hợp đăng ký người phụ thuộc cho ít người: Các bạn có thể khai trực tiếp trên thuedientu.gdt.gov.vn.
- Trường hợp đăng ký người phụ thuộc cho nhiều người: Các bạn có thể Tải bảng kê Excel vào phần mềm HTKK, rồi kết xuất XML để nộp qua thuedientu.gdt.gov.vn
Mẫu xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những giấy tờ gì?
- Trường hợp con dưới 18 tuổi: Giấy khai sinh, CMND bản chụp (nếu có).
- Đối với con tuổi từ 18 tuổi bị khuyết tật, mất khả năng lao động: Giấy khai sinh, CMND bản chụp (nếu có); Giấy xác nhận khuyết tật bản chụp.
- Con theo học các bậc đại học, cao đẳng,… khác: Giấy khai sinh, thẻ học sinh, thẻ sinh viên, bản khai xác nhận của trường hoặc các giấy tờ chứng minh khác bản chụp.
- Con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú sẽ có những loại giấy tờ khác tùy thuộc vào yêu cầu của pháp luật.
- Hồ sơ đối với vợ/chồng: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn bản chụp.
- Hồ sơ đối với các trường hợp cha/mẹ: Chứng minh nhân dân, giấy tờ xác nhận mối quan hệ hợp pháp bản chụp.
- Đối với cá nhân khác không có nơi nương tựa: CMND hoặc giấy khai sinh, giấy tờ xác minh trách nhiệm khác.
Thời hạn làm thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh là bao lâu?
Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc như sau:
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế;
- Đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Ví dụ: Công ty bạn dự định nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020 vào ngày 30/3/2021.
Như vậy hạn nộp hồ sơ đăng ký MST cho người phụ thuộc chậm nhất là ngày 20/3/2021.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu?
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên bố trong giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Mà không có quy định giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà một người có thể có khi xét giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân.
Đối với trường hợp bố mẹ đã ngoài độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật thì bạn cần chuẩn bị bản chụp chứng minh nguồn thu nhập của bố mẹ dưới 1.000.000 VNĐ/tháng để đủ điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Theo quy định hiện nay, việc đăng ký thuế cho người phụ thuộc có thể ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện hoặc tự người nộp thuế thực hiện.
Điều này cũng có nghĩa là, người nộp thuế có quyền được ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập cho mình thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc.