Tết là ngày lễ truyền thống của Việt Nam. Đây cũng chính là dịp để các thành viên trong gia đình tụ họp, quây quần bên nhau. Nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe ô tô vì vậy cũng trở nên tăng cao vào những ngày cận Tết. Tuy nhiên, trên thực tế có không ít nhà xe đã lợi dụng thời gian cao điểm nay để tăng giá vé xe ngày Tết lên so với ngày thường. Vậy xét dưới góc độ pháp luậy, cá nhân, tổ chức có hành vi Tự ý tăng giá vé xe ngày Tết bị xử phạt như thế nào? Công điện xử lý hành vi tăng giá vé xe ngày Tết năm 2023 trái quy định được quy định ra sao? Hành khách có quyền và nghĩa vụ gì khi sử dụng dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Vĩnh Phúc để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Quy định về vận tải hành khách bằng xe ô tô như thế nào?
Căn cứ Điều 68 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về Vận tải hành khách bằng xe ô tô như sau:
- Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:
- Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;
- Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;
- Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách;
- Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định;
- Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.
Điều kiện để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì khi kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
- Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Tự ý tăng giá vé xe ngày Tết bị xử phạt như thế nào?
Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT đã ràng buộc các đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện niêm yết giá tại bến xe (hoặc đại lý bán vé) và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe (hoặc đại lý bán vé) nhận ủy thác. Nhưng trên thực tế, các nhà xe đã tự ý tăng giá vé đột ngột mà không niêm yết, gây nhiều khó khăn cho người dân. Với hành vi thu tiền vé cao hơn quy định, Nghị định 100/2019/NĐ-CP đề ra 02 mức xử phạt hành chính tương ứng với 02 đối tượng sau:
Người điều khiển xe ô tô chở hành khách: sẽ bị phạt cao nhất đến 800.000 đồng:
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định.
Nhân viên phục vụ trên xe ô tô chở hành khách: sẽ bị phạt cao nhất 400.000 đồng:
Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
Như vậy, nếu tài xế hoặc nhân viên trên xe tự ý thu tiền vé cao hơn mức giá niêm yết thì sẽ bị phạt theo đến 400.000 đồng đối với nhân viên và 800.000 đồng đối với tài xế.
Công điện xử lý hành vi tăng giá vé xe ngày Tết năm 2023 trái quy định
Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 1174/CĐ-TTg ngày 19/12/2022 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội xuân 2023.
Theo đó, để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong những tháng cuối năm 2022, phục vụ nhân dân đón Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội xuân 2023 thì:
Công điện xử lý nghiêm hành vi tăng giá vé xe trái quy định dịp Tết năm 2023
Theo đó, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân liên quan tới tình trạng xe dù, bến cóc, hành vi tăng giá vé trái quy định.
Ngoài ra, còn tăng cường nhân lực, phương tiện trong khu vực cảng hàng không để thực hiện nhanh nhất công tác soi chiếu an ninh, trả hành lý cho hành khách, công tác thông tin để hành khách biết và lấy hành lý đúng khu vực quy định;
Chú trọng đối với Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, giảm thiểu tình trạng chậm, hủy chuyến, không để hành khách về quê ăn Tết chậm do thiếu phương tiện;
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh và cơ sở giáo dục, đào tạo chủ động phối hợp với các đơn vị vận tải tổ chức bán vé tàu, xe trực tiếp cho công nhân, người lao động và sinh viên;
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, bến bãi đỗ xe trong lĩnh vực đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không;
Khai thác, sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô để kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm là người lái xe, chủ xe ô tô chở khách, ôtô chở hàng hóa.
Hành khách có quyền và nghĩa vụ gì khi sử dụng dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô?
Tại Điều 71 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của hành khách
- Hành khách có các quyền sau đây:
- Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;
- Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;
- Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
- Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;
- Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
- Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.
Mời bạn xem thêm:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tự ý tăng giá vé xe ngày Tết bị xử phạt như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Vĩnh Phúc với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) thì:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) có quy định:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
Hành khách có các quyền sau đây:
Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;
Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;
Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.