Nơi ở hợp pháp của công dân hay là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống được biết đến là nơi cư trú. Nơi cư trú được xác định là nơi tạm trú hay nơi thường trú. Chỗ ở hợp pháp là nơi ở mà công dân sử dụng để cư trú tại đó, chỗ ở hợp pháp này có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân cho mượn, cho thuê hay cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Sang năm 2023, khi bỏ sổ hộ khẩu, sẽ có nhiều trường hợp cần xác định nơi cư trú bằng cách xin giấy xác nhận cư trú để giải quyết một số vụ việc. Vậy khi xin giấy xác nhận cư trú cần những gì? Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú như thế nào? Hãy cùng Luật sư Vĩnh Phúc tìm hiểu tại nội dung bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Thông tư 55/2021/TT-BCA
Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?
Hiện nay khi thực hiện các thủ tục hành chính, người dân thường được cơ quan Nhà nước yêu cầu xuất trình giấy tờ chứng minh về nơi cư trú thay cho hộ khẩu, sổ tạm trú trước đây. Vậy sẽ xin giấy xác nhận cư trú tại cơ quan nào?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 thì công dân có nhu cầu xin giấy xác nhận thông tin cư trú có thể xin tại:
– Công an cấp xã.
– Trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thêm vào đó, khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:
Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Như vậy, công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú trên cả nước mà không phụ thuộc vào nơi đó mình có thường trú hoặc tạm trú hay không.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm:
– Thời gian,
– Địa điểm,
– Hình thức đăng ký cư trú.
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Ngoài ra, công dân thực hiện xin giấy xác nhận trong khoảng thời gian: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Năm 2023 khi xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 khi xin giấy xác nhận cư trú công dân chuẩn bị: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trình tự, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú?
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
– Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Lưu ý:
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Giấy xác nhận cư trú có giá trị bao lâu?
Giấy xác nhận cư trú có giá trị sử dụng trong thời gian như sau:
– Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp với trường hợp khai báo cư trú của người không có cả nơi thường trú và tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
– Có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
– Trường hợp thông tin về cư trú của công dân được thay đổi, điều chỉnh và cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì giấy xác nhận thông tin về cư trú đã cấp hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Căn cứ quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA
Trên thực tế, đa số người dân thuộc trường hợp cấp giấy xác nhận cư trú có giá trị trong 30 ngày.
Có bắt buộc dùng giấy xác nhận cư trú thay sổ hộ khẩu?
Trước đây, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy là giấy tờ được sử dụng trong mọi giao dịch, thủ tục hành chính cần chứng minh nơi cư trú. Tuy nhiên từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy đã chính thức bị khai tử, không còn giá trị sử dụng.
Theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú bằng một trong 04 phương thức:
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử trong ứng dụng VNeID;
– Sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRCode hoặc đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Các phương thức khai thác khác.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cá nhân giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công mới yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh cư trú là:
– Căn cước công dân;
– Chứng minh nhân dân;
– Giấy xác nhận thông tin cư trú;
– Giấy thông báo số định danh cá nhân.
Theo quy định trên, cơ quan, cá nhân giải quyết thủ tục hành chính trước tiên phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu không khai thác được thông tin cư trú trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức quy định thì mới yêu cầu công dân nộp/xuất trình đến Căn cước công dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú…
Như vậy theo quy định hiện hành, giấy xác nhận cư trú không phải giấy tờ bắt buộc sử dụng thay sổ hộ khẩu.
Tuy nhiên trên thực tế, thông tin cá nhân của người dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia chưa hoàn thiện; vẫn còn rất nhiều cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính chưa liên thông dữ liệu với Cơ sở quốc gia về dân cư hay nhiều cơ quan chưa có thiết bị quét mã Căn cước công dân…
Chính vì vậy, mặc dù pháp luật không quy định bắt buộc phải dùng giấy xác nhận cư trú thay sổ hộ khẩu nhưng đây là giấy tờ phù hợp nhất để chứng minh thông tin cư trú.
Người dân cần thông cảm và hợp tác nộp giấy xác nhận cư trú đúng theo yêu cầu để thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khi xin giấy xác nhận cư trú cần những gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Chuyển đất ruộng lên thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú hiện nay chưa quy định về phí, lệ phí.
Chính vì vậy, công dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thường sẽ không phải nộp phí, lệ phí.
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn:
– 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.
Trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các loại giấy tờ chứng minh nơi cư trú khi bỏ sổ hộ khẩu bao gồm:
– Thẻ Căn cước công dân;
– Chứng minh nhân dân;
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú;
– Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.