Hiện nay tại nhiều địa phương có yêu cầu công dân sẽ cần phải nộp giấy xác nhận cư trú để có thể thực hiện được một số thủ tục hành chính. Tuy nhiên, nhiều thắc mắc đặt ra rằng có thể xin giấy xác nhận cư trú ở nơi tạm trú được không? Trong trường hợp khi công dân không đăng ký thường trú hay tạm trú tại một địa phương nào thì việc xin giấy xác nhận cư trú này sẽ được tiến hành ra sao? Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú với người không đăng ký thường trú, tạm trú năm 2023 như thế nào? Hiểu được những vướng mắc đó của quý bạn đọc, Luật sư Vĩnh Phúc sẽ chia sẻ đến bận những quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 56/2021/TT-BCA
Xin giấy xác nhận cư trú ở nơi tạm trú được không?
Giấy xác nhận cư trú là văn bản sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
Hiện nay, mẫu giấy xác nhận thông tin cư trú là mẫu CT07 ban hành kèm thông tư 56/2021/TT-BCA.
Giấy xác nhận cư trú là văn bản do cơ quan Công an cấp để xác nhận thông tin cư trú của một người. Giấy này thường được sử dụng để chứng minh nơi cư trú khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Bộ Công an, người dân có thể xin giấy xác nhận cư trú trực tiếp tại Công an cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng dịch vụ công như: Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó;
Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.
Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Như vậy, hoàn toàn có thể xin giấy xác nhận cư trú ở nơi tạm trú.
Người không đăng ký thường trú, tạm trú có được cấp giấy xác nhận cư trú?
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Vậy trong trường hợp công dân không đăng ký thường trú, tạm trú có được cấp giấy xác nhận cư trú hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Đối với người không có đăng ký thường trú và tạm trú (quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020) thì xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp trong trường hợp xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Như vậy, người không đăng ký thường trú, tạm trú vẫn có thể được cấp giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú (Mẫu CT07 ban hành theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) và có giá trị:
– 06 tháng kể từ ngày cấp trong trường hợp xác nhận về việc khai báo cư trú;
– 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Đồng thời, nếu thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020.
Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú với người không đăng ký thường trú, tạm trú
Giấy xác nhận cư trú là văn bản do cơ quan Công an cấp để xác nhận thông tin cư trú của một người. Giấy này thường được sử dụng để chứng minh nơi cư trú khi thực hiện các thủ tục hành chính. Và khi muốn xin giấy xác nhận cư trú sẽ cần tuân thủ theo trình tự luật định, chi tiết quy định pháp luật về thủ tục xin giấy xác nhận cư trú với người không đăng ký thường trú, tạm trú như sau:
Thủ tục xin giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú trong trường hợp người chưa đăng ký thường trú, tạm trú thực hiện theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021, cụ thể:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xin giấy xác nhận cư trú ở nơi tạm trú được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Vĩnh Phúc luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục quyết định ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thuận tình ly hôn sau bao lâu sẽ được chấm dứt hôn nhân?
- Quy định về bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Điều kiện áp dụng lẽ công bằng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, thủ tục xin giấy xác nhận cư trú hiện nay chưa quy định về phí, lệ phí.
Chính vì vậy, người dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thường sẽ không phải nộp phí, lệ phí.
Thời gian cấp giấy xác nhận cư trú quy định như sau:
– 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu thông tin của công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu cần xác minh thông tin.
Theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú bằng một trong 04 phương thức:
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử trong ứng dụng VNeID;
– Sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRCode hoặc đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Các phương thức khai thác khác.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cá nhân giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công mới yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh cư trú
Như vậy theo quy định hiện hành, giấy xác nhận cư trú không phải giấy tờ bắt buộc sử dụng thay sổ hộ khẩu.